Mỗi viên nén bao phim chứa:
Thành phần hoạt chất: Etoricoxib 120mg.
Thành phần tá dược: Cellulose vi tinh thể 101, dicalci phosphat khan, croscarmellose natri, magnesi stearat, hypromellose 2910, polyethylen glycol 6000, titan dioxyd, talc, brilliant blue, oxyd sắt vàng.
FLEXIDRON® 120 được chỉ định ở người trưởng thành và thanh thiếu niên trên 16 tuổi:
- Làm giảm triệu chứng của viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp và viêm đốt sống dính khớp.
- Giảm đau và các dấu hiệu viêm do viêm khớp thống phong cấp.
- Giảm cơn đau cấp bao gồm đau bụng kinh nguyên phát.
- Điều trị ngắn hạn các cơn đau vừa liên quan đến phẫu thuật răng.
Quyết định kê đơn chất ức chế chọn lọc COX-2 phải dựa trên việc đánh giá toàn bộ các nguy cơ đối với từng bệnh nhân (xem “Chống chỉ định” và “Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc").
Liều dùng
Vì các nguy cơ tim mạch có thể tăng theo liều dùng và thời gian dùng thuốc, do đó nên dùng thuốc trong thời gian ngắn nhất càng tốt và dùng liều hiệu quả hàng ngày thấp nhất. Nên đánh giá lại định kỳ nhu cầu về giảm triệu chứng và đáp ứng điều trị, đặc biệt ở bệnh nhân viêm xương khớp.
Viêm xương khớp
Liều khuyến cáo là 30mg ngày 1 lần. Ở một số bệnh nhân giảm triệu chứng chưa hiệu quả, tăng liều 60mg mỗi ngày có thể tăng hiệu quả. Trong trường hợp hiệu quả điều trị không tăng, nên xem xét các lựa chọn điều trị khác.
Viêm khớp dạng thấp và viêm đốt sống dính khớp
Liều khuyến cáo là 60mg ngày 1 lần. Ở một số bệnh nhân giảm triệu chứng chưa hiệu quả, tăng liều 90mg mỗi ngày có thể tăng hiệu quả. Một khi bệnh nhân ổn định về mặt lâm sàng, có thể giảm liều 60mg một lần mỗi ngày. Trong trường hợp hiệu quả điều trị không tăng, nên xem xét các lựa chọn điều trị khác.
Đau cấp tính và đau bụng kinh nguyên phát
Liều khuyến cáo là 120mg ngày 1 lần. Chỉ nên dùng etoricoxib trong giai đoạn có triệu chứng cấp tính, với thời gian điều trị tối đa là 8 ngày.
Viêm khớp thống phong cấp tính
Liều khuyến cáo là 120mg ngày 1 lần. Trong thử nghiệm lâm sàng điều trị viêm khớp thống phong cấp, etoricoxib được dùng trong 8 ngày.
Đau sau phẫu thuật nha khoa
Liều khuyến cáo là 90mg ngày 1 lần, tối đa 3 ngày. Ngoài etoricoxib, một số bệnh nhân có thể cần dùng thêm thuốc giảm đau trong 3 ngày điều trị.
Các liều cao hơn liều khuyến cáo cho mỗi chỉ định trên vẫn không làm tăng thêm hiệu lực của thuốc hoặc vẫn chưa được nghiên cứu. Do đó:
- Liều dùng trong viêm xương khớp không vượt quá 60mg mỗi ngày.
- Liều dùng trong viêm khớp dạng thấp và viêm đốt sống dính khớp không vượt quá 90mg mỗi ngày.
- Liều dùng trong bệnh thống phong cấp không được vượt quá 120mg ngày 1 lần, với thời gian điều trị tối đa là 8 ngày.
- Liều dùng trong đau sau phẫu thuật nha khoa không được vượt quá 90mg mỗi ngày, với thời gian điều trị tối đa là 3 ngày.
- Liều dùng trong đau cấp tính và đau bụng kinh nguyên phát không được vượt quá 120mg/ngày.
Các đối tượng đặc biệt
Người cao tuổi
Không cần điều chỉnh liều ở người cao tuổi. Nên thận trọng khi sử dụng ở người cao tuổi.
Suy Gan
Ở bệnh nhân suy gan nhẹ (điểm số Child-Pugh 5-6), liều dùng không nên vượt quá 60mg ngày 1 lần. Ở bệnh nhân suy gan trung bình (điểm số Child-Pugh 7-9), không nên vượt quá liều 30mg ngày 1 lần.
Cần thận trọng khi sử dụng đặc biệt ở bệnh nhân suy gan trung bình vi kinh nghiệm lâm sàng còn hạn chế. Không có tài liệu lâm sàng khi dùng thuốc ở bệnh nhân suy gan nặng (điểm số Child-Pugh ≥ 10), vì vậy chống chỉ định ở những bệnh nhân này.
Suy thận
Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận với hệ số thanh thải creatinin ≥ 30ml/phút. Chống chỉ định dùng etoricoxib ở bệnh nhân có hệ số thanh thải creatinin < 30ml/phút.
Trẻ em
Chống chỉ định etoricoxib ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 16 tuổi.
Cách dùng
FLEXIDRON 120 được dùng bằng đường uống và có thể dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn. Khởi phát tác động nhanh hơn khi dùng thuốc lúc bụng đói. Điều này nên được cân nhắc khi cần giảm nhanh triệu chứng.
Bệnh nhân tăng mẫn cảm với etoricoxib hay bất kỳ thành phần của thuốc.
Loét dạ dày tá tràng hoạt động hoặc chảy máu (GI) tiêu hóa.
Bệnh nhân dùng acid acetylsalicylic hoặc các NSAID bao gồm chất ức chế COX-2 (cyclooxygenase-2), có tiền sử co thắt phế quản, viêm mũi cấp tính, polyp mũi, phủ nổi loạn thần kinh mạch máu, mày đay, hoặc phản ứng dị ứng.
Phụ nữ có thai và cho con bú.
Rối loạn chức năng gan nặng (albumin huyết thanh < 25 g/l hoặc điểm số Child-Pugh ≥ 10).
Độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút
Trẻ em và thanh thiếu niên dưới 16 tuổi.
Bệnh viêm ruột.
Suy tim sung huyết (NYHAII-IV)
Bệnh nhân cao huyết áp có huyết áp liên tục tăng cao trên 140/90 mmHg và chưa được kiểm soát đầy đủ. Bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh động mạch ngoại biên và/hoặc bệnh mạch máu não đã được xác định.
Tác dụng trên tiêu hóa
Bệnh nhân điều trị với etoricoxib đã xuất hiện các biến chứng của loét đường tiêu hóa trên (thủng, loét hoặc chảy máu), một số có thể dẫn đến tử vong.
Thận trọng khi điều trị với bệnh nhân có nguy cơ phát triển biến chứng đường tiêu hóa cao nhất với NSAID; người cao tuổi, bệnh nhân dùng đồng thời với bất kỳ NSAID hoặc acid acetylsalicylic khác hoặc bệnh nhân có tiền sử bệnh đường tiêu hóa, chẳng hạn như loét và chảy máu tiêu hóa.
Tăng nguy cơ tác dụng phụ trên đường tiêu hóa (loét hoặc các biến chứng đường tiêu hóa khác) khi dùng đồng thời etoricoxib với acid acetylsalicylic (ngay cả ở liều thấp). Sự khác biệt tương đối về tính an toàn ở dạ dày - ruột giữa phác đồ dùng các chất ức chế chọn lọc COX- 2+ acid acetylsalicylic so với dùng NSAIDs + acid acetylsalicylic chưa được đánh giá đầy đủ trong những thử nghiệm lâm sàng dài hạn.
Tác dụng trên tim mạch
Nguy cơ huyết khối tim mạch
Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.
Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này.
Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng FLEXIDRON® 120 ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.
Chỉ nên dùng etoricoxib sau khi cân nhắc cẩn thận ở bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ rõ rệt về biến cố tim mạch (như tăng huyết áp, tăng lipid máu, đái tháo đường, hút thuốc).
Các chất ức chế chọn lọc COX-2 không phải là chất thay thế acid acetylsalicylic trong dự phòng tim mạch vi không có tác dụng lên tiểu cầu.
Vì vậy, không được ngưng các thuốc kháng tiểu cầu.
Tác dụng trên thận
Các prostaglandin sản xuất tại thận có thể có vai trò bù đắp sự duy trì tưới máu thận. Do đó, trong các điều kiện giảm tưới máu thận, việc sử dụng etoricoxib có thể làm giảm sự thành lập prostaglandin và giảm lưu lượng máu tới thận thứ phát và như vậy làm giảm chức năng thận. Những bệnh nhân có nguy cơ cao nhất gặp phản ứng này là người đã giảm chức năng thận, người suy tim mất bù, hoặc người bị xơ gan đáng kể từ trước. Nên xem xét giám sát chức năng thận ở các bệnh nhân như thế.
Giữ nước, phủ và tăng huyết áp
Như các thuốc khác có tác dụng ức chế tổng hợp prostaglandin, tình trạng giữ nước, phù và tăng huyết áp cũng được ghi nhận ở vài bệnh nhân dùng etoricoxib. Tất cả các thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs) bao gồm cả etoricoxib có thể liên quan đến sự khởi phát mới hoặc sự tái phát suy tim sung huyết (xem “Tác dụng không mong muốn"). Cần thận trọng khi sử dụng ở bệnh nhân có tiền sử suy tim, rối loạn chức năng thất trái, hoặc tăng huyết áp và bệnh nhân đã có sẵn tình trạng phủ do bất kỳ nguyên nhân nào trước đó. Cần thực hiện các biện pháp thích hợp bao gồm ngừng sử dụng etoricoxib nếu có bằng chứng lâm sàng về diễn tiến bệnh xấu dần ở những bệnh nhân này, Etoricoxib có thể phối hợp với tình trạng tăng huyết áp thường xuyên hơn và nặng hơn, so với vài NSAIDs và các chất ức chế chọn lọc COX-2 khác, đặc biệt khi dùng liều cao. Do đó, nên kiểm tra tăng huyết áp trước khi điều trị với etoricoxib và chú ý đặc biệt đến kiểm tra huyết áp trong quá trình điều trị với etoricoxib. Nên theo dõi huyết áp trong vòng hai tuần sau khi bắt đầu điều trị và định kỳ sau đó. Nếu huyết áp tăng đáng kể, phải xem xét trị liệu khác thay thế.
Suy gan
Khoảng 1% bệnh nhân trong các thử nghiệm lâm sàng dùng etoricoxib 30, 60, và 90mg mỗi ngày kéo dài đến 1 năm đã tăng alanine aminotransferase (ALT) và/hoặc aspartate aminotransferase (AST) (xấp xỉ ≥ 3 lần mức tối đa bình thường).
Cần theo dõi bất kỳ bệnh nhân nào có các triệu chứng và/hoặc dấu hiệu gợi ý rối loạn chức năng gan, hoặc ở người đã có xét nghiệm chức năng gan bất thường. Phải ngưng trị liệu etoricoxib nếu xuất hiện các dấu hiệu suy gan, hoặc nếu xét nghiệm chức năng gan bất thường liên tục (gấp 3 lần mức tối đa bình thường).
Tổng quát
Nếu các bệnh nhân có diễn tiến bệnh xấu dàn trong lúc điều trị, phải thực hiện những biện pháp phù hợp, bao gồm ngưng trị liệu. Cần duy trì sự giám sát thích hợp về mặt y tế khi sử dụng etoricoxib ở người cao tuổi và ở những bệnh nhân bị suy thận, gan hoặc rối loạn chức năng tim. Cần thận trọng khi bắt đầu trị liệu etoricoxib ở bệnh nhân có tình trạng mất nước. Nên bù nước cho bệnh nhân trước khi bắt đầu dùng etoricoxib.
Trong giám sát hậu mãi, rất hiếm có các báo cáo về những phản ứng da nghiêm trọng, mà vài phản ứng có thể gây tử vong, bao gồm viêm da tróc vảy, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc xảy ra khi dùng NSAIDs và vài chất ức chế chọn lọc COX-2. Hình như bệnh nhân có nguy cơ cao nhất gặp các phản ứng này sớm trong quá trình điều trị: phần lớn các trường hợp có phản ứng khởi phát trong tháng đầu điều trị. Đã có các báo cáo những phản ứng mẫn cảm nặng (như phản ứng phản vệ và phù mạch) ở bệnh nhân dùng etoricoxib. Một vài chất ức chế chọn lọc COX-2 thường phối hợp với tăng nguy cơ phản ứng da ở bệnh nhân có tiền căn dị ứng bất kỳ loại thuốc nào. Cần ngưng trị liệu etoricoxib khi bắt đầu có biểu hiện phát ban ở da, các tổn thương niêm mạc hoặc bất kỳ dấu hiệu khác của phản ứng quá mẫn. Etoricoxib có thể che đậy triệu chứng sốt, là dấu hiệu của bệnh nhiễm trùng.
Nên thận trọng khi dùng đồng thời etoricoxib với warfarin hoặc thuốc chống đông dạng uống.
Không khuyến cáo dùng etoricoxib với bất kỳ thuốc nào được biết là ức chế tổng hợp cyclooxygenase/prostaglandin ở phụ nữ đang cố gắng thụ thai.
Tóm tắt về dữ liệu an toàn
Tính an toàn của etoricoxib được đánh giá trong những thử nghiệm lâm sàng trên 9295 cá thể, bao gồm 6757 bệnh nhân bị viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp hoặc đau thắt lưng mãn tính hoặc viêm đốt sống dính khớp (xấp xỉ 600 bệnh nhân bị viêm xương khớp hoặc viêm khớp dạng thấp được điều trị 1 năm hoặc lâu hơn).
Dữ liệu tác dụng bất lợi trong các nghiên cứu lâm sàng tương tự nhau ở bệnh nhân bị viêm xương khớp hoặc viêm khớp dạng thấp được điều trị với etoricoxib trong 1 năm hoặc lâu hơn.
Trong một nghiên cứu lâm sàng của viêm khớp thống phong cấp, bệnh nhân được điều trị bằng etoricoxib 120mg mỗi ngày 1 lần trong 8 ngày. Dữ liệu tác dụng bất lợi trong nghiên cứu này nói chung là tương tự như đã báo cáo trong nghiên cứu kết hợp viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp và đau thắt lưng mãn tính.
Trong các nghiên cứu lâm sàng về đau sau phẫu thuật nha khoa cấp tỉnh, bao gồm 614 bệnh nhân được điều trị bằng etoricoxib (90mg hoặc 120mg), phản ứng bất lợi trong các nghiên cứu này thường tương tự như trong báo cáo của các nghiên cứu viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp hoặc đau thắt lưng mãn tính.
Danh sách các tác dụng không mong muốn theo bằng
Các tác dụng không mong muốn sau đây được báo cáo với tỷ lệ lớn hơn so với giả dược trong các thử nghiệm lâm sàng ở bệnh nhân viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp, đau thắt lưng mãn tính hoặc viêm cột sống dính khớp được điều trị bằng etoricoxib 30mg, 60mg hoặc 90mg đến liều khuyến cáo trong 12 tuần; trong các nghiên cứu MEDAL lên đến 3,5 năm; các nghiên cứu đau cấp tính ngắn hạn trong 7 ngày; hoặc dữ liệu thu được sau khi đưa thuốc ra thị trường (xem Bảng 1):
Hệ cơ quan |
Tác dụng không mong muốn |
Tần suất |
Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng |
Viêm phế nang |
Thường gặp |
Viêm dạ dày ruột, nhiễm trùng đường hô hấp trên, nhiễm trùng đường ít gắp tiết niệu |
Ít gặp |
|
Rối loạn hệ máu và bạch huyết |
Thiếu máu (chủ yếu liên quan đến chảy máu đường tiêu hóa), giảm bạch ít gặp cầu, giảm tiểu cầu |
Ít gặp |
Rối loạn hệ miễn dịch |
Quá mẫn*# |
Ít gặp |
Phù mạch/phản vệ/phản ứng phản vệ bao gồm sốc# |
Hiếm gặp |
|
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng |
Phù/giữ nước |
Thường gặp |
Tăng hoặc giảm cảm giác thèm ăn, tăng cân |
Ít gặp |
|
Rối loạn tâm thần |
Lo âu, trầm cảm, giảm tinh thần, ảo giác# |
Ít gặp |
Lẫn lộn#, bồn chồn# |
Hiếm gặp |
|
Rối loạn hệ thần kinh |
Chóng mặt, đau đầu |
Thường gặp |
Rối loạn vị giác, mất ngủ, dị cảm/giảm cảm giác buồn ngủ |
Ít gặp |
|
Rối loạn mắt |
Nhìn mờ, viêm kết mạc |
Ít gặp |
Rối loạn tai và mê đạo |
Ù tai, chóng mặt |
Ít gặp |
Rối loạn tim |
Đánh trống ngực, loạn nhịp tim# |
Thường gặp |
Rung tâm nhĩ, nhịp tim nhanh#, suy tim sung huyết, thay đổi ECG không đặc hiệu, đau thắt ngực#, nhồi máu cơ tim@ |
Ít gặp |
|
Rối loạn mạch |
Tăng huyết áp |
Thường gặp |
Đỏ bừng, tai biến mạch máu não@, cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua, cơn Ít gặp tăng huyết áp kịch phát, viêm mạch# |
Ít gặp |
|
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất |
Co thắt phế quản# |
Thường gặp |
Ho, khó thở, chảy máu cam |
Ít gặp |
|
Rối loạn tiêu hóa |
Đau bụng |
Rất thường gặp |
Táo bón, đầy hơi, viêm dạ dày, ợ nóng/trào ngược acid, tiêu chảy, khó tiêu/khó chịu vùng thượng vị, buồn nôn, nôn, viêm thực quản, loét miệng |
Thường gặp |
|
Chướng bụng, thay đổi nhu động ruột, khô miệng, loét dạ dày tá tràng, loét dạ dày bao gồm thủng và chảy máu đường tiêu hóa, hội chứng ruột kích thích, viêm tụy# |
Ít gặp |
|
Rối loạn gan mật |
Tăng ALT, AST |
Thường gặp |
Viêm gan# |
Hiếm gặp |
|
Suy gan#, vàng da# |
Hiếm gặp |
|
Rối loạn da và mô dưới da |
Bầm máu |
Thường gặp |
Phù mặt, ngứa, phát ban, ban đỏ#, nổi mày đay# |
Ít gặp |
|
Hội chứng Stevens-Johnson#, hoại tử biểu bì nhiễm độc#, hồng ban nhiễm sắc tố cố định# |
Hiếm gặp |
|
Rối loạn cơ xương và mô liên kết |
Chuột rút/ co thắt cơ, đau/cứng cơ xương |
Ít gặp |
Rối loạn thận và tiết niệu |
Protein niệu, tăng creatinin huyết thanh, suy thận#(xem “Cảnh báo và thận trọng”) |
Ít gặp |
Rối loạn chung và tại vị trí dùng thuốc |
Suy nhược/ mệt mỏi, bệnh giống như cúm |
Thường gặp |
Đau ngực |
Ít gặp |
|
Các xét nghiệm |
Tăng ure máu, tăng creatinin phosphokinase máu, tăng kali máu, tăng acid uric |
Ít gặp |
Giảm natri máu |
Hiếm gặp |
**Tần suất: Tác dụng không mong muốn được xác định dựa trên tỷ lệ gặp phải trong dữ liệu thử nghiệm lâm sàng: Rất thường gặp (≥ 1/10), Thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10), Ít gặp (≥ 1/1000 đến < 1/100), Hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến < 1/1000), Rất hiếm gặp (<1/10.000).
#Phản ứng bất lợi này được xác định qua quan sát hậu mãi. Tần suất báo cáo được ước tính dựa trên tần suất cao nhất quan sát được trên dữ liệu thử nghiệm lâm sàng kết hợp chỉ định và liều dùng khuyến cáo.
&Tần suất "Hiếm gặp" được xác định theo hướng dẫn Tóm tắt đặc tính sản phẩm (SmPC) trên cơ sở giới hạn trên ước tính của khoảng tin cậy 95% cho 0 biến cố trên số đối tượng được điều trị với etoricoxib trong phân tích dữ liệu gộp giai đoạn III với liều và chỉ định (n =15.470).
*Quá mẫn bao gồm các thuật ngữ "dị ứng", "dị ứng với thuốc", "quá mẫn với thuốc", "quá mẫn", "quá mẫn NOS", "phản ứng quá mẫn" và "dị ứng không đặc hiệu".
@Dựa trên các phân tích trong nghiên cứu lâm sàng có đối chứng hoạt chất và dùng giả dược kéo dài, các chất ức chế COX-2 chọn lọc có liên quan đến tăng nguy cơ các biến cố huyết khối động mạch nghiêm trọng, bao gồm nhồi máu cơ tim và đột quỵ. Tăng nguy cơ các biến cố như vậy không vượt quá 1% mỗi năm dựa trên dữ liệu hiện có (ít gặp).
Các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng sau đây đã được báo cáo liên quan đến việc sử dụng NSAID và không thể loại trừ đối với etoricoxib: độc tính trên thận bao gồm viêm thận kẽ và hội chứng thận hư.
Nguy cơ huyết khối tim mạch (xem thêm phần Cảnh báo và thận trọng).
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Triệu chứng: Không có độc tính đáng kể xảy ra khi dùng etoricoxib liều đơn đến 500mg và liều nhiều lần đến 150 mg/ngày, trong 21 ngày ở các thử nghiệm lâm sàng. Đã có những báo cáo về sử dụng quá liều etoricoxib cấp tỉnh, nhưng không có báo cáo về tác dụng bất lợi xảy ra ở phần lớn các trường hợp quá liều. Các tác dụng bất lợi phổ biến nhất được ghi nhận đều phù hợp với đặc tính an toàn của etoricoxib (như các tác dụng trên đường tiêu hóa, trên mạch máu thận).
Xử trí: Trong trường hợp quá liều, điều hợp lý là nên áp dụng các biện pháp hỗ trợ thường dùng, như loại bỏ chất chưa kịp hấp thu khỏi đường tiêu hóa, theo dõi trên lâm sàng và trị liệu nâng đỡ, nếu cần.
Không thể loại bỏ etoricoxib bằng thẩm phân máu; vẫn chưa biết rõ có thể dùng thẩm phân phúc mạc để loại bỏ etoricoxib hay không.
Bệnh nhân đã từng chóng mặt, buồn nôn hoặc buồn ngủ trong khi dùng etoricoxib nên tránh lái xe hay vận hành máy.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai: Không có dữ liệu làm sáng trên phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính lên khả năng sinh sản. Chưa rõ nguy cơ trên người. Như các thuốc khác có tác dụng ức chế tổng hợp prostaglandin, etoricoxib có thể gây giảm co cơ tử cung và đóng sớm ống động mạch trong những tháng cuối của thai kỳ. Chống chỉ định etoricoxib với phụ nữ mang thai. Phải ngừng etoricoxib nếu mang thai trong quá trình điều trị.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú: Chưa rõ etoricoxib có bài tiết vào sữa người hay không. Etoricoxib được bài tiết trong sữa chuột mẹ. Không được cho con bú nếu sử dụng etoricoxib.
Để nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C.
Hộp 3 vỉ x 10 viên nén bao phim.
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Dạng bào chế: Viên nén bao phim.
Mô tả sản phẩm: Viên nén bao phim màu xanh, tròn, một mặt trơn, một mặt có khắc chữ G.
Làm giảm triệu chứng của viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp,...
Người lớn và thanh thiếu niên trên 16 tuổi
Dược phẩm Glomed
Việt Nam
Viên nén bao phim
Hộp 3 vỉ x 10 viên
Có
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
VD-21836-14