Thành phần
- Mỗi 0,4 ml dạng bút tiêm và 0,8 ml dạng bơm tiêm chứa Adalimumab 40 mg.
Công dụng (Chỉ định)
Viêm khớp dạng thấp
Humira kết hợp với methotrexate được chỉ định để:
- Điều trị viêm khớp dạng thấp hoạt động ở mức độ trung bình hoặc nặng ở bệnh nhân trưởng thành khi mà sự đáp ứng với các thuốc chống thấp khớp làm thay đổi diễn tiến bệnh bao gồm cả methotrexate không đầy đủ.
- Điều trị viêm khớp dạng thấp thể nặng, hoạt động và tiến triển ở bệnh nhân trưởng thành chưa được điều trị với methotrexate trước đó.
Humira có thể được sử dụng đơn trị liệu trong trường hợp không dung nạp với methotrexate hoặc khi việc tiếp tục điều trị với methotrexate là không còn phù hợp.
Humira được chứng minh làm giảm tốc độ tiến triển hủy khớp được đo bằng X-quang và giúp cải thiện chức năng thể chất, khi được dùng cùng với methotrexate.
Viêm khớp tự phát tuổi thanh thiếu niên
Viêm đa khớp tự phát tuổi thanh thiếu niên
- Humira kết hợp với methotrexate được chỉ định trong điều trị viêm đa khớp tự phát tuổi thanh thiếu niên thể hoạt động ở bệnh nhân từ 2 tuổi mà không đáp ứng đầy đủ với một hoặc nhiều hơn các thuốc chống thấp khớp làm thay đổi diễn tiến bệnh (DMARDs). Humira có thể được dùng đơn trị liệu trong trường hợp không dung nạp với methotrexate hoặc khi việc tiếp tục điều trị với methotrexate là không phù hợp (xem hiệu quả của đơn trị liệu trong mục Dược lực học). Humira chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân dưới 2 tuổi.
Viêm khớp thể viêm nhiều điểm bám gân
- Humira được chỉ định trong điều trị viêm khớp thể viêm điểm bám gân hoạt động ở bệnh nhân từ 6 tuổi trở lên, không đáp ứng đủ hoặc không dung nạp với liệu pháp truyền thống (xem mục Dược lực học).
Viêm khớp cột sống thể trục
Viêm cột sống dính khớp (AS)
- Humira được chỉ định để điều trị viêm cột sống dính khớp hoạt động nặng ở bệnh nhân trưởng thành mà đáp ứng không đủ với liệu pháp truyền thống.
Viêm khớp cột sống thể trục không có bằng chứng hình ảnh học của viêm cột sống dính khớp
- Humira được chỉ định điều trị viêm khớp cột sống thể trục nặng ở người trưởng thành không có bằng chứng hình ảnh của viêm cột sống dính khớp nhưng có những dấu hiệu viêm khách quan như tăng CRP và/hoặc MRI, những người đáp ứng không đủ hoặc không dung nạp với thuốc kháng viêm không steroid.
Viêm khớp vảy nến
- Humira được chỉ định điều trị viêm khớp vảy nến hoạt động và tiến triển ở người trưởng thành khi không đáp ứng đầy đủ với liệu pháp sử dụng thuốc chống thấp khớp làm thay đổi diễn tiến bệnh. Humira cho thấy làm giảm tốc độ tiến triển của việc hủy các khớp ngoại biên, được đo trên X quang ở những bệnh nhân viêm đa khớp thể đối xứng (xem Dược lực học) và cải thiện chức năng thể chất.
Vảy nến
- Humira được chỉ định điều trị bệnh vảy nến thể mảng mạn tính trung bình đến nặng ở bệnh nhân trưởng thành, những người có thể sử dụng liệu pháp toàn thân.
Vảy nến thể mảng ở trẻ em
- Humira được chỉ định điều trị vảy nến thể mảng mạn tính nặng ở trẻ em và thanh thiếu niên từ 4 tuổi, những người đáp ứng không đầy đủ hoặc không phù hợp cho việc sử dụng liệu pháp ngoài da hoặc liệu pháp ánh sáng.
Viêm tuyến mồ hôi mưng mủ (HS)
- Humira được chỉ định trong điều trị viêm tuyến mồ hôi mưng mủ hoạt động mức độ trung bình tới nặng (mụn trứng cá đảo ngược) ở bệnh nhân trưởng thành và thanh thiếu niên từ 12 tuổi đáp ứng không đủ với liệu pháp điều trị viêm tuyến mồ hôi dạng mủ toàn thân truyền thống (xem mục Dược lực học và Dược động học).
Bệnh Crohn
- Humira được chỉ định trong điều trị bệnh Crohn hoạt động mức độ trung bình hoặc nặng ở bệnh nhân trưởng thành không có đáp ứng với liệu trình đầy đủ với corticosteroid và/hoặc chất ức chế miễn dịch, hoặc bệnh nhân không dung nạp hoặc có chống chỉ định với những liệu pháp như trên.
Bệnh Crohn ở trẻ em
- Humira được chỉ định trong điều trị bệnh Crohn hoạt động mức độ trung bình cho đến nặng ở bệnh nhân nhi (từ 6 tuổi) đã có đáp ứng không đầy đủ với liệu pháp truyền thống bao gồm liệu pháp dinh dưỡng căn bản và một corticosteroid và/hoặc một thuốc ức chế miễn dịch, hoặc bệnh nhân không dung nạp hoặc chống chỉ định với các liệu pháp như trên.
Bệnh viêm loét đại tràng
- Humira được chỉ định trong điều trị bệnh viêm loét đại tràng thể trung bình tới nặng ở bệnh nhân trưởng thành đáp ứng không đủ với liệu pháp truyền thống gồm corticosteroid và 6-mercaptopurine (6-MP) hoặc azathioprine (AZA) hoặc bệnh nhân không dung nạp hoặc có chống chỉ định với các liệu pháp trên.
Viêm màng bồ đào
- Humira được chỉ định trong điều trị viêm màng bồ đào trung gian, sau và lan tỏa ở bệnh nhân trưởng thành có đáp ứng không đầy đủ với corticosteroid, ở bệnh nhân cần điều trị thay thế corticosteroid hoặc ở bệnh nhân mà việc điều trị với corticosteroid là không phù hợp.
Viêm màng bồ đào trẻ em
- Humira được chỉ định trong điều trị viêm màng bồ đào mạn tính ở bệnh nhân từ hai tuổi có đáp ứng không đầy đủ hoặc không dung nạp với liệu pháp thông thường hoặc ở bệnh nhân mà việc điều trị với liệu pháp thông thường là không phù hợp.
Liều dùng
Điều trị bằng Humira nên được bắt đầu và theo dõi bởi bác sĩ chuyên khoa có kinh nghiệm trong việc chẩn đoán và điều trị những tình trạng theo đó Humira được chỉ định. Bác sĩ nhãn khoa được khuyên nên tham vấn với chuyên gia phù hợp trước khi bắt đầu điều trị với Humira (xem mục Cảnh báo và thận trọng). Bệnh nhân điều trị với Humira nên được cung cấp thẻ cảnh báo đặc biệt.
Sau khi được đào tạo thích hợp về kỹ thuật tiêm, bệnh nhân có thể tự tiêm Humira nếu được bác sĩ của họ xác nhận là phù hợp và với theo dõi y khoa khi cần thiết.
Trong khi điều trị với Humira, các trị liệu đồng thời khác (ví dụ corticosteroid và/hoặc các thuốc ức chế miễn dịch) nên được tối ưu hóa.
LIỀU LƯỢNG
Viêm khớp dạng thấp
- Liều khuyến cáo của Humira ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp ở người trưởng thành là liều đơn 40 mg adalimumab tiêm dưới da mỗi 2 tuần. Methotrexate nên được tiếp tục sử dụng trong quá trình điều trị với Humira.
- Các glucocorticoid, salicylate, thuốc kháng viêm không steroid hoặc các thuốc giảm đau có thể được tiếp tục trong khi điều trị bằng Humira. Việc kết hợp với các thuốc chống thấp khớp làm thay đổi diễn tiến bệnh ngoài methotrexate xem trong phần Cảnh báo và thận trọng và Dược lực học.
- Một số bệnh nhân có sự giảm đáp ứng trong đơn trị liệu có thể được lợi khi tăng liều thành 40 mg adalimumab mỗi tuần.
- Những dữ liệu hiện có cho thấy những đáp ứng lâm sàng thường sẽ đạt được trong vòng 12 tuần điều trị. Việc tiếp tục điều trị nên được xem xét lại với những bệnh nhân không đáp ứng trong khoảng thời gian điều trị này.
Sự gián đoạn trong việc dùng thuốc
- Việc ngưng thuốc có thể sẽ cần thiết, ví dụ trước phẫu thuật hoặc xảy ra một nhiễm trùng nặng.
- Những dữ liệu hiện có cho thấy việc dùng lại Humira sau khi gián đoạn 70 ngày hoặc lâu hơn dẫn đến cùng cường độ đáp ứng lâm sàng và hồ sơ an toàn tương tự như trước khi gián đoạn.
Viêm cột sống dính khớp, viêm khớp cột sống thể trục không có bằng chứng hình ảnh học về viêm cột sống dính khớp và viêm khớp vảy nến
- Liều Humira khuyến cáo cho bệnh nhân viêm cột sống dính khớp, viêm khớp cột sống thể trục không có bằng chứng hình ảnh học của viêm cột sống dính khớp và bệnh nhân viêm khớp vảy nến là liều đơn 40 mg adalimumab tiêm dưới da mỗi 2 tuần.
- Những dữ liệu hiện có cho thấy đáp ứng lâm sàng thường đạt được sau 12 tuần điều trị. Việc tiếp tục điều trị nên được xem xét lại ở các bệnh nhân không đáp ứng trong khoảng thời gian trên.
Vảy nến
- Liều khuyến cáo của Humira ở bệnh nhân trưởng thành là liều khởi đầu 80 mg tiêm dưới da, tiếp theo là 40 mg tiêm dưới da mỗi 2 tuần bắt đầu 1 tuần sau liều đầu tiên.
- Việc tiếp tục điều trị quá 16 tuần nên được xem xét lại một cách cẩn thận với những bệnh nhân không đáp ứng trong khoảng thời gian nói trên.
- Ở bệnh nhân đáp ứng không đầy đủ sau 16 tuần có thể được hưởng lợi từ việc tăng tần suất liều lên 40 mg mỗi tuần. Lợi ích và nguy cơ của việc tiếp tục điều trị bằng Humira mỗi tuần nên được xem xét lại một cách cẩn thận ở những bệnh nhân đáp ứng không đủ sau khi tăng tần suất liều (xem mục Dược lực học). Nếu đáp ứng đầy đủ đạt được sau khi tăng tần suất liều, có thể giảm liều thành 40 mg mỗi 2 tuần.
Viêm tuyến mồ hôi mưng mủ
- Liều được khuyến cáo cho liệu trình điều trị với Humira ở bệnh nhân trưởng thành bị viêm tuyến mồ hôi mưng mủ là 160 mg vào Ngày 1 (4 liều 40 mg tiêm vào một ngày hoặc hai liều 40 mg mỗi ngày trong vòng hai ngày liên tiếp), theo sau bởi liều 80 mg 2 tuần sau vào Ngày 15 (2 liều 40 mg tiêm trong một ngày). Hai tuần sau (Ngày 29) tiếp tục với một liều 40 mg mỗi tuần.
- Kháng sinh có thể được tiếp tục dùng trong khi điều trị bằng Humira nếu cần thiết. Bệnh nhân được khuyến cáo nên sử dụng dung dịch sát khuẩn ngoài da trên vùng da bị viêm tuyến mồ hôi mưng mủ hàng ngày trong quá trình điều trị với Humira.
- Việc tiếp tục điều trị quá 12 tuần nên được xem xét lại một cách cẩn thận ở bệnh nhân không có sự cải thiện trong khoảng thời gian này.
- Nếu việc điều trị cần gián đoạn, Humira liều 40 mg mỗi tuần có thể được sử dụng lại (xem mục Dược lực học).
- Lợi ích và nguy cơ của liệu trình điều trị lâu dài liên tục nên được định kỳ đánh giá lại (xem mục Dược lực học).
Bệnh Crohn
- Liều điều trị ban đầu của Humira được khuyến cáo cho bệnh nhân trưởng thành bị bệnh Crohn hoạt động mức độ trung bình và nặng là 80 mg tại Tuần 0, tiếp tục với 40 mg ở Tuần 2. Trong trường hợp cần một đáp ứng nhanh hơn với việc điều trị, liệu trình 160 mg ở Tuần 0 (được sử dụng 4 mũi tiêm trong một ngày hoặc hai mũi tiêm mỗi ngày trong hai ngày liên tiếp), 80 mg ở
- Tuần 2, có thể được sử dụng với nhận thức rõ ràng là nguy cơ các biến cố bất lợi là cao hơn trong quá trình điều trị ban đầu.
- Sau liều điều trị ban đầu, liều được khuyến cáo là 40 mg mỗi 2 tuần tiêm dưới da. Cách khác, nếu bệnh nhân đã ngưng điều trị với Humira và các dấu hiệu, triệu chứng của bệnh tái xuất hiện, Humira có thể được sử dụng lại. Có ít kinh nghiệm trong việc sử dụng lại Humira sau hơn 8 tuần kể từ liều trước đó.
- Khi điều trị duy trì, corticosteroid có thể được giảm liều phù hợp với các hướng dẫn thực hành lâm sàng.
- Một số bệnh nhân có giảm đáp ứng có thể được hưởng lợi từ việc tăng tần suất liều thành 40 mg Humira mỗi tuần.
- Một số bệnh nhân không đáp ứng tới Tuần 4 có thể được hưởng lợi từ việc điều trị duy trì tiếp tục cho tới Tuần 12. Việc tiếp tục điều trị nên được xem xét lại một cách cẩn thận ở bệnh nhân không đáp ứng trong khoảng thời gian này.
Viêm loét đại tràng
- Liều điều trị ban đầu của Humira được khuyến cáo cho bệnh nhân trưởng thành có bệnh viêm loét đại tràng mức độ trung bình và nặng là 160 mg ở Tuần 0 (liều có thể được sử dụng thành 4 mũi tiêm trong một ngày hoặc hai mũi tiêm mỗi ngày trong 2 ngày liên tiếp) và 80 mg ở Tuần 2. Sau liều điều trị ban đầu, liều được khuyến cáo là 40 mg mỗi hai tuần tiêm dưới da.
- Trong khi điều trị duy trì, corticosteroid có thể được giảm liều tương thích với các hướng dẫn thực hành lâm sàng.
- Một số bệnh nhân có giảm đáp ứng có thể được hưởng lợi từ việc tăng tần suất liều thành 40 mg Humira mỗi tuần.
- Những dữ liệu hiện có cho thấy đáp ứng lâm sàng thường đạt được trong vòng 2-8 tuần điều trị. Việc điều trị với Humira không nên được tiếp tục ở những bệnh không không đáp ứng trong vòng thời gian này.
Viêm màng bồ đào
- Liều khuyến cáo của Humira cho bệnh nhân trưởng thành bị viêm màng bồ đào là liều khởi đầu với 80 mg, tiếp tục với liều 40 mg mỗi 2 tuần bắt đầu một tuần sau liều đầu tiên. Kinh nghiệm về việc bắt đầu đơn trị với Humira còn hạn chế. Điều trị với Humira có thể được bắt đầu bằng việc kết hợp với corticosteroid và/hoặc với chất điều hòa miễn dịch không sinh học khác.
- Corticosteroid dùng đồng thời có thể được giảm liều tương thích với các hướng dẫn thực hành lâm sàng từ hai tuần sau khi bắt đầu điều trị với Humira.
- Việc đánh giá lợi ích và nguy cơ của việc tiếp tục điều trị dài hạn được khuyến cáo thực hiện mỗi năm. (xem mục Dược lực học).
Các đối tượng đặc biệt
Người cao tuổi:
Không cần hiệu chỉnh liều.
Suy giảm chức năng gan và/hoặc thận:
Humira chưa được nghiên cứu trên nhóm bệnh nhân này. Chưa có khuyến cáo nào về liều được thiết lập.
Trẻ em
Viêm khớp tự phát tuổi thiếu niên
Viêm đa khớp tự phát tuổi thiếu niên từ 2 tuổi:
- Liều Humira khuyến cáo cho bệnh nhân viêm đa khớp tự phát tuổi thiếu niên, từ 2 tuổi dựa trên cân nặng cơ thể (Bảng 23). Humira được dùng mỗi 2 tuần, tiêm dưới da. Humira có sẵn các hàm lượng và/hoặc dạng trình bày khác cho các liệu trình cụ thể.
- Những dữ liệu hiện có cho thấy đáp ứng lâm sàng đạt được trong vòng 12 tuần điều trị. Việc tiếp tục điều trị nên được xem xét lại một cách cẩn thận ở những bệnh nhân không đáp ứng trong khoảng thời gian này.
- Việc dùng Humira ở bệnh nhân nhỏ hơn 2 tuổi cho chỉ định này là không phù hợp.
Viêm khớp thể viêm điểm bám gân:
- Liều Humira được khuyến cáo cho bệnh nhân viêm khớp thể viêm điểm bám gân từ 6 tuổi dựa trên cân nặng cơ thể (Bảng 24). Humira được dùng mỗi 2 tuần, tiêm dưới da. Humira có sẵn các hàm lượng và/hoặc dạng trình bày khác cho các liệu trình cụ thể.
- Humira chưa được nghiên cứu trên bệnh nhân viêm khớp thể viêm điểm bám gân nhỏ hơn 6 tuổi.
Vảy nến thể mảng trẻ em
- Liều Humira được khuyến cáo cho bệnh nhân trẻ em bị vảy nến thể mảng từ 4 đến 17 tuổi dựa trên cân nặng (Bảng 25). Humira được tiêm dưới da. Humira có sẵn các hàm lượng và/hoặc dạng trình bày khác cho các liệu trình cụ thể.
- Việc tiếp tục điều trị hơn 16 tuần nên được xem xét một cách cẩn thận ở bệnh nhân không đáp ứng trong khoảng thời gian này.
- Nếu việc tái điều trị với Humira được chỉ định, nên tuân thủ hướng dẫn nêu trên về liều và thời gian điều trị.
- Sự an toàn của Humira ở bệnh nhân nhi có vảy nến thể mảng đã được đánh giá trong khoảng thời gian trung bình 13 tháng.
- Việc dùng Humira cho chỉ định này ở bệnh nhân nhỏ hơn 4 tuổi là không phù hợp.
Viêm tuyến mồ hôi mưng mủ thanh thiếu niên (từ 12 tuổi, cân nặng ≥ 30 kg)
- Không có các thử nghiệm lâm sàng với Humira ở bệnh nhân viêm tuyến mồ hôi mưng mủ. Liều Humira ở những bệnh nhân này được xác định từ mô hình hóa và mô phỏng dược động học (xem mục Dược động học).
- Khuyến cáo dùng Humira liều 80 mg ở Tuần 0 và tiếp tục liều 40 mg mỗi hai tuần từ Tuần 1, tiêm dưới da. Humira có sẵn các hàm lượng và/hoặc dạng trình bày khác cho các liệu trình cụ thể.
- Ở bệnh nhân thanh thiếu niên có đáp ứng không đầy đủ với Humira 40 mg mỗi hai tuần, có thể xem xét việc tăng liều lên 40 mg mỗi tuần.
- Kháng sinh có thể tiếp tục được sử dụng trong suốt quá trình điều trị với Humira nếu cần thiết. Khuyến cáo bệnh nhân nên sử dụng nước sát khuẩn tại chỗ để rửa tổn thương mưng mủ hàng ngày trong quá trình điều trị với Humira.
- Tiếp tục liệu trình 12 tuần nên được cân nhắc cẩn trọng ở bệnh nhân không có sự cải thiện trong thời gian này.
- Nếu việc điều trị bị gián đoạn, có thể sử dụng lại Humira khi thích hợp.
- Lợi ích và nguy cơ của việc tiếp tục điều trị dài ngày nên được đánh giá định kỳ (xem dữ liệu ở người trưởng thành mục Dược lực học).
- Việc dùng Humira cho chỉ định này ở bệnh nhân nhỏ hơn 12 tuổi là không phù hợp.
Bệnh Crohn trẻ em
- Liều Humira được khuyến cáo cho đối tượng trẻ em có bệnh Crohn từ 6 đến 17 tuổi dựa trên cân nặng cơ thể (Bảng 26). Humira được dùng qua đường tiêm dưới da.
- Humira có sẵn các hàm lượng và/hoặc dạng trình bày khác cho các liệu trình cụ thể.
– xem Bảng 26.
Ở những bệnh nhân mà có đáp ứng không đầy đủ có thể được hưởng lợi từ việc tăng liều:
- < 40 kg: 20 mg mỗi tuần
- ≥ 40 kg: 40 mg mỗi tuần
Việc tiếp tục điều trị nên được xem xét một cách cẩn thận ở những bệnh nhân không đáp ứng tới Tuần 12. Việc dùng Humira cho chỉ định này ở bệnh nhân dưới 6 tuổi là không phù hợp.
Viêm màng bồ đào trẻ em
- Liều Humira được khuyến cáo cho bệnh nhân trẻ em bị viêm màng bồ đào từ 2 tuổi dựa trên cân nặng cơ thể (Bảng 27). Humira được sử dụng bằng đường tiêm dưới da. Humira có sẵn các hàm lượng và/hoặc dạng trình bày khác cho các liệu trình cụ thể.
- Trong viêm màng bồ đào trẻ em, không có kinh nghiệm điều trị Humira mà không có sự kết hợp điều trị với methotrexate.
- Khi bắt đầu liệu trình điều trị với Humira, liều tải 40 mg cho bệnh nhân < 30 kg hoặc 80 mg cho bệnh nhân ≥ 30 mg có thể được sử dụng một tuần trước khi bắt đầu chế độ liều duy trì.
- Không có dữ liệu lâm sàng sẵn có về việc sử dụng Humira liều tải ở trẻ dưới 6 tuổi (xem mục Dược động học).
- Việc dùng Humira ở bệnh nhân dưới 2 tuổi cho chỉ định này là không phù hợp.
- Khuyến cáo nên đánh giá định kỳ về lợi ích và nguy cơ của việc tiếp tục điều trị dài hạn (xem mục Dược lực học).
Viêm loét đại tràng trẻ em
- An toàn và hiệu quả của Humira ở bệnh nhi 4 – 17 tuổi chưa được thiết lập. Không có dữ liệu sẵn có. Việc dùng Humira cho chỉ định này ở bệnh nhi nhỏ hơn 4 tuổi là không phù hợp.
Viêm khớp vảy nến và viêm khớp cột sống thể trục bao gồm cả viêm cột sống dính khớp:
- Việc dùng Humira cho bệnh nhi cho chỉ định viêm cột sống dính khớp và viêm khớp vảy nến là không phù hợp.
Cách dùng:
- Humira được tiêm dưới da. Hướng dẫn sử dụng đầy đủ được cung cấp trong tờ hướng dẫn sử dụng đi kèm.
- Humira có sẵn các hàm lượng và/hoặc dạng trình bày khác cho các liệu trình cụ thể.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Mẫn cảm với thành phần thuốc. Bệnh lao thể hoạt động, nhiễm trùng nặng (như nhiễm khuẩn huyết, nhiễm trùng cơ hội). Suy tim vừa-nặng (phân loại NYHA độ III/IV).
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
- Nhiễm trùng đường hô hấp, nhiễm trùng toàn thân, nhiễm trùng đường ruột, nhiễm trùng da và mô mềm, nhiễm trùng tai, nhiễm trùng miệng, nhiễm trùng đường sinh sản, nhiễm trùng đường tiểu, nhiễm nấm, nhiễm trùng khớp.
- Ung thư da không kể u hắc sắc tố, u lành tính. Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu. Tăng nhạy cảm, dị ứng. Tăng lipid. Giảm kali huyết, tăng acid uric, natri huyết bất thường, giảm calci huyết, tăng đường huyết, giảm photphat huyết, mất nước.
- Thay đổi tâm lý, lo âu, mất ngủ. Đau đầu. Dị cảm, đau nửa đầu (migraine), chèn ép rễ thần kinh. Suy giảm thị lực, viêm kết mạc, viêm mi mắt, sưng mắt. Chóng mặt. Nhịp tim nhanh. Tăng huyết áp, chứng đỏ bừng mặt, tụ huyết. Hen, khó thở, ho. Đau bụng, buồn nôn, nôn. Xuất huyết tiêu hóa, rối loạn tiêu hóa, trào ngược dạ dày thực quản, hội chứng Sicca. Tăng enzym gan.
- Nổi ban. Bùng phát hay khởi phát mới bệnh vẩy nến, ngứa, mày đay, thâm tím, viêm da, gãy móng, tăng tiết mồ hôi, rụng tóc. Đau cơ xương. Co cơ. Suy thận, tiểu máu. Phản ứng tại chỗ tiêm. Đau ngực, phù nề, sốt. Rối loạn đông máu và chảy máu, test tự kháng thể dương tính, tăng lactate dehydrogenase máu. Lâu lành vết thương.
Tương tác với các thuốc khác
- Anakinra, abatacept: làm tăng nguy cơ nhiễm trùng, kể cả nhiễm trùng nặng và tương tác dược học tiềm ẩn khác.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
- Không bắt đầu điều trị ở bệnh nhân mắc nhiễm trùng thể hoạt động, kể cả nhiễm trùng mạn tính hay nhiễm trùng tại chỗ. Tiền sử tiếp xúc bệnh lao, di chuyển trong vùng có nguy cơ cao bệnh lao hoặc bệnh nấm: cân nhắc lợi ích và nguy cơ.
- Tiền sử nhiễm trùng tái phát, mắc bệnh lý có thể làm dễ nhiễm trùng, bao gồm sử dụng cùng lúc thuốc ức chế miễn dịch. Nguy cơ tái nhiễm viêm gan B ở bệnh nhân mang HBV mạn tính; nguy cơ xuất hiện u tế bào lympho, bệnh bạch cầu và bệnh lý ác tính khác. Trước hoặc gần đây có rối loạn hủy myelin của hệ TKTW hoặc thần kinh ngoại biên.
- Nếu xảy ra phản ứng phản vệ, phản ứng dị ứng nghiêm trọng, bất thường về máu, triệu chứng gợi ý h/c giống lupus và dương tính với kháng thể kháng DNA chuỗi xoắn kép: ngừng dùng.
- Không sử dụng vắc-xin sống cho trẻ nhỏ trong 5 tháng kể từ lần cuối tiêm adalimumab cho bà mẹ thời kỳ mang thai. Người cao tuổi. Có thể ảnh hưởng nhỏ tới khả năng lái xe, sử dụng máy móc.