Trị triệu chứng trong các bệnh viêm xương khớp, giảm đau cấp và mạn tính.
Đối tượng sử dụng
Người bị viêm khớp dạng thấp, viêm khớp xương, các rối loạn về thấp khớp
United International Pharma
Việt Nam
Viên bao phim tan trong ruột
Hộp 25 vỉ x 4 viên
Có
24 tháng kể từ ngày sản xuất.
VD-25562-16
Mỗi viên bao phim tan trong ruột chứa:
Diclofenac Natri 50 mg
Tá dược: Dibasic Calcium Phosphate Dlhydrate, Lactose, Monohydrate spray-dried (fast flo), Sodium Lauryl Sulfate, Sodium Starch Glycolate, Carboxymethylcellu- lose Sodium LV, Magnesium Stearate, Acryl - EZE 93018359, Opary II 85G56417 Maroon.
Là một thuốc giảm đau, hạ sốt và kháng viêm, NEO-PYRAZON chủ yếu được dùng trong điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp, viêm khớp xương, viêm cứng khớp đốt sống và các rối loạn về thấp khớp khác. NEO-PYRAZON cũng được dùng điều trị các cơn đau và các tình trạng khó chịu nói chung như tiểu phẫu, phẫu thuật về miệng, cắt amidan, phẫu thuật hậu môn - trực tràng, trong khi sanh, các chấn thương do thể thao và các tổn thương do tai nạn.
1 viên/lần, 2 đến 3 lần mỗi ngày hoặc theo sự hướng dẫn của thầy thuốc.
Chống chỉ định đối với những bệnh nhân nhạy cảm với acetylsalicylic acid và diclofenac, loét dạ dày tá tràng tiến triển, người bị hen hoặc co thắt phế quản, suy tim.
Nên thận trọng khi sử dụng diclofenac cho những bệnh nhân có tiền sử loét đường tiêu hóa, suy gan và suy thận.
Diclofenac nói chung được dung nạp tốt. Tuy nhiên, phản ứng phụ có thể thỉnh thoảng xảy ra, bao gồm rối loạn đường tiêu hóa như buồn nôn, nôn mửa, đau thượng vị, tiêu chảy, chướng bụng, chán ăn, khó tiêu. Tăng transaminase, ù tai. Nhức đầu, bồn chồn. Các tác dụng phụ ít gặp gồm: phù, dị ứng; tụt huyết áp, mày đay, choáng phản vệ; chảy máu đường tiêu hóa, làm ổ loét tiến triển; buồn ngủ, trầm cảm, mất ngủ, lo âu, dễ bị kích thích; nhìn mờ, đau nhức mắt, nhìn đôi. Xin thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Không nên dùng phối hợp diclofenac với các thuốc sau: thuốc chống đông đường uống và heparin: nguy cơ gây xuất huyết nặng; aspirin hoặc glucocorticoid: làm giảm nồng độ diclofenac trong huyết tương và làm tăng nguy cơ tổn thương dạ dày-ruột; diflunisal: làm tăng nồng độ diclofenac trong huyết tương; lithi: làm tăng nồng độ lithi trong huyết thanh đến nồng độ gây độc, nếu phải dùng đồng thời thì cần theo dõi người bệnh cẩn thận; digoxin: làm tăng nồng độ digoxin trong huyết thanh và kéo dài thời gian nửa đời của digoxin; ticlonidin: làm tăng nguy cơ chảy máu; methotrexat: làm tăng độc tính của methotrexat.
Trong trường hợp quá liều cấp tính, nên nhanh chóng làm rỗng dạ dày bằng cách gây nôn hoặc rửa dạ dày, sau đó điều trị triệu chứng và điều trị nâng đỡ.
Chỉ dùng diclofenac cho người mang thai khi thật cần thiết và chỉ dùng với liều cần thiết thấp nhất. Không nên dùng diclofenac trong ba tháng cuối thai kỳ (nguy cơ ức chế tử cung co bóp và làm ống động mạch đóng sớm, suy thận ở thai nhi).
Diclofenac được tiết vào sữa mẹ rất ít. Chưa có dữ liệu về tác dụng trên trẻ bú mẹ. Phụ nữ cho con bú có thể dùng diclofenac nếu cần phải dùng thuốc kháng viêm không steroid.
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C.
Hộp 25 vỉ x 4 viên bao phim tan trong ruột.
24 tháng kể từ ngày sản xuất.
NEO-PYRAZON (Diclofenac) là thuốc kháng viêm không steroid. Thuốc có tác dụng chống viêm, giảm đau và hạ sốt mạnh.
NEO-PYRAZON được hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hóa sau khi uống. Thời gian bán hủy trong huyết tương khoảng 1 - 2 giờ. Thời gian bán hủy khỏi dịch bao hoạt dịch là 3 - 6 giờ. Như vậy, NEO-PYRAZON tích lũy trong dịch bao hoạt dịch sau khi uống thuốc, điều này giải thích tại sao thời gian thuốc có hiệu quả điều trị dài hơn đáng kể so với thời gian bán hủy trong huyết tương. Hấp thu, chuyển hóa và đào thải hình như không phụ thuộc vào tuổi. Nếu liều lượng và khoảng cách giữa các lần dùng thuốc được tuân thủ theo chỉ dẫn thì thuốc hiếm khi bị tích lũy, ngay cả khi chức năng thận hoặc gan bị giảm.