Thành phần: Thuốc Pharmacort 80mg/2ml có chứa dược chất là Triamcinolone acetonide hàm lượng 80mg trong 2ml (tương đương với nồng độ 40mg/ml) và tá dược khác và dung môi pha tiêm sử dụng đảm bảo đủ thể tích 1 ống tiêm.
Dạng bào chế: Hỗn dịch tiêm.
Glucocorticoid, nguồn gốc tự nhiên và tổng hợp, là Steroid vỏ thượng thận được dễ dàng hấp thu từ đường tiêu hóa.
Glucocorticoid tự nhiên (Hydrocortison và Cortisone) cũng có đặc tính giữ muối, được sử dụng như một liệu pháp thay thế trong tình trạng thiếu hụt hormon vỏ thượng thận. Các chất tổng hợp như Triamcinolone chủ yếu được sử dụng cho tác dụng chống viêm trong các rối loạn của nhiều hệ cơ quan trong cơ thể.
Thuốc có thời gian tác dụng kéo dài, có thể được duy trì trong khoảng thời gian vài tuần. Các nghiên cứu chỉ ra rằng sau một liều tiêm bắp duy nhất từ 60mg đến 100mg Triamcinolone acetonide, ức chế tuyến thượng thận xảy ra trong vòng 24 đến 48 giờ và sau đó dần dần trở lại bình thường trong 30 đến 40 ngày. Kết quả này tương quan chặt chẽ với thời gian kéo dài của thuốc.
Trong trường hợp điều trị bằng đường uống là không khả thi, liệu pháp Corticosteroid tiêm, bao gồm Pharmacort 80mg/2ml (hỗn dịch tiêm Triamcinolone acetonide) được chỉ định sử dụng tiêm bắp như sau:
Chỉ định là liệu pháp bổ trợ cho điều trị ngắn hạn (trong giai đoạn cấp tính hoặc trầm trọng hơn của bệnh) trong viêm khớp do gout cấp tính, viêm mũi cấp tính và bán cấp tính, viêm màng não cấp tính, viêm khớp dạng thấp, viêm màng hoạt dịch hoặc viêm xương khớp.
Liều ban đầu được đề nghị là 60 mg, tiêm sâu vào cơ mông.
Liều dùng thường được điều chỉnh trong phạm vi từ 40mg đến 80mg, tùy thuộc vào đáp ứng của bệnh nhân và thời gian điều trị. Tuy nhiên, một số bệnh nhân có thể được kiểm soát tốt với liều thấp tới 20mg hoặc thấp hơn.
Bệnh sốt cỏ khô hay hen suyễn liên quan đến phấn hoa: Bệnh nhân bị sốt cỏ khô hoặc hen suyễn liên quan đến phấn hoa không đáp ứng với điều trị thông thường khác có thể thuyên giảm các triệu chứng kéo dài trong suốt thời gian dị ứng sau khi tiêm một liều 40mg đến 100mg.
Trong điều trị các đợt cấp của bệnh đa xơ cứng, liều dùng hàng ngày 160mg Triamcinolone trong một tuần, sau đó là 64mg mỗi ngày trong một tháng được khuyến nghị.
Trẻ em: Liều Triamcinolone ban đầu có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh cụ thể được điều trị. Khoảng liều ban đầu là 0,11 đến 1,6 mg/kg/ngày chia thành 3 – 4 liều nhỏ.
Thuốc dùng đường tiêm. Hiện tượng teo mỡ dưới da có thể xảy ra nếu tiêm không đúng cách, do đó chỉ có những người có chuyên môn về y tế mới được tiêm thuốc.
Lắc đều trước khi sử dụng. Tránh để đông lạnh.
Uống thuốc sau ăn để giảm cảm giác khó chịu dạ dày.
Không dùng liều cao hơn chỉ định của bác sĩ.
Thuốc tiêm sẹo lồi Pharmacort chống chỉ định ở những bệnh nhân quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc này.
Các chế phẩm Corticosteroid tiêm bắp được chống chỉ định trong bệnh ban xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn.
Các phản ứng bất lợi sau đây có thể liên quan đến liệu pháp Corticosteroid:
Aminoglutethimide: Aminoglutethimide có thể dẫn đến mất sự ức chế tuyến thượng thận do Corticosteroid.
Thuốc tiêm Amphotericin B và thuốc làm giảm nồng độ kali: Khi dùng Corticosteroid đồng thời với thuốc làm giảm nồng độ Kali (ví dụ Amphotericin B, thuốc lợi tiểu), bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ triệu chứng hạ kali máu.
Kháng sinh: kháng sinh macrolid đã được báo cáo là nguyên nhân làm giảm đáng kể độ thanh thải Corticosteroid.
Thuốc chống đông máu đường uống: Dùng đồng thời Corticosteroid và Warfarin thường gây ức chế đáp ứng với Warfarin. Do đó, các chỉ số đông máu nên được theo dõi thường xuyên để duy trì hiệu quả chống đông máu mong muốn.
Thuốc trị đái tháo đường: Vì Corticosteroid có thể làm tăng nồng độ Glucose trong máu, nên có thể cần điều chỉnh liều của thuốc trị đái tháo đường.
Các trường hợp sốc phản vệ hiếm gặp đã xảy ra ở những bệnh nhân đang điều trị bằng Corticosteroid. Các trường hợp sốc phản vệ nghiêm trọng, bao gồm tử vong, đã được báo cáo ở những người được tiêm Triamcinolone acetonide.
Bởi vì Pharmacort 80mg/2ml có dạng bào chế là hỗn dịch tiêm nên không nên tiêm tĩnh mạch.
Tim mạch: Ở người bệnh dùng Corticosteroid thường xảy ra tình trạng giữ muối nước, gây phù (do tăng giữ natri, Kali). Nên cần thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân suy tim sung huyết, tăng huyết áp hoặc suy thận.
Nội tiết: Suy thượng thận thứ phát do thuốc có thể được giảm thiểu bằng cách giảm dần liều. Tình trạng này có thể tồn tại trong nhiều tháng sau khi ngừng điều trị.
Tiêu hóa: Steroid nên được sử dụng thận trọng trong loét dạ dày, viêm túi thừa đại tràng và viêm loét đại tràng không đặc hiệu, do steroid có thể làm tăng nguy cơ thủng niêm mạc đường tiêu hóa.
Tiêm phòng: Sử dụng vaccine được chống chỉ định ở những bệnh nhân dùng liều Corticosteroid ức chế miễn dịch.
Corticosteroid đã được chứng minh là gây quái thai ở nhiều loài động vật khi được dùng với liều tương đương với liều của con người. Không có nghiên cứu đầy đủ và kiểm soát tốt trên đối tượng phụ nữ mang thai. Corticosteroid chỉ nên được sử dụng trong thai kỳ nếu lợi ích vượt xa nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi.
Corticosteroid có thể xuất hiện trong sữa mẹ và có thể làm giảm sản xuất Corticosteroid nội sinh hoặc gây ra các tác dụng không mong muốn khác. Cần thận trọng khi dùng Corticosteroid cho phụ nữ cho con bú.
Thuốc được bảo quản ở điều kiện nhiệt độ dưới 25ºC, thường được giữ trong ngăn mát tủ lạnh.
SĐK: VN-19307-15.
Nhà sản xuất: Công ty Fisiopharma S.r.l., Italy.
Đóng gói: Hộp 1 vỉ x 5 ống tiêm.