Notrixum 25mg/2,56+6ml là thuốc được sản xuất bởi PT. Novell Pharmaceutical Laboratories ( Indonesia), với thành phần chính atracurium besylat có tác dụng gây mê toàn thân giúp tiến hành đặt ống nội khí quản và để giãn cơ xương trong phẫu thuật hoặc thông khí có kiểm soát…
Thành phần của Notrixum 25mg/2,5ml
Atracurium Besylate 25mg/ 2,5ml.
Dạng bào chế
Dung dịch tiêm.
Công dụng và chỉ định của Notrixum 25mg/2,5ml
Thuốc Notrixum là thuốc được dùng như một chất hỗ trợ cho gây mê toàn thân giúp tiến hành đặt ống nội khí quản và để giãn cơ xương trong phẫu thuật hoặc thông khí có kiểm soát; tạo điều kiện thuận lợi cho thông khí cơ học ở các bệnh nhân ở Đơn vị Hồi sức tích cực (ICU)..
Cách dùng - Liều dùng của Notrixum 25mg/2,5ml
Cách dùng:
Thuốc dùng đường tiêm truyền.
Liều dùng:
Liều dùng tiêm ở người lớn:
0,3-0,6 mg/kg (phụ thuộc vào thời gian phong bế hoàn toàn cần thiết) và sẽ gây giãn cơ trong khoảng 15-35 phút.
Đặt ống nội khí quản thường được hoàn tất trong vòng 90 giây từ khi tiêm tĩnh mạch 0,5-0,6mg/kg.
Phong bế hoàn toàn có thể được kéo dài với liều bổ sung 0,1-0,2 mg/kg nếu cần thiết.
Liều bổ sung liên tiếp không làm tăng tích tụ tác dụng phong bế thần kinh-cơ.
Hồi phục tự phát khi kết thúc phong bế hoàn toàn xảy ra trong khoảng 35 phút được đo bằng sự phục hồi của đáp ứng co cứng đến 95% chức năng thần kinh-cơ bình thường.
Phong bế thần kinh-cơ do Notrixum tạo ra có thể nhanh chóng được hóa giải khi dùng liều chuẩn các thuốc kháng cholinesterase, ví dụ như neostigmin và edrophonium, với atropin kèm theo hay sử dụng trước mà không có bằng chứng tái điều trị bằng cura.
Liều dùng truyền ở người lớn:
Sau khi tiêm liều bolus khởi đầu 0,3-0,6 mg/kg, Notrixum có thể được dùng duy trì phong bế thần kinh-cơ trong các thủ thuật ngoại khoa kéo dài bằng cách truyền liên tục với tốc độ 0,3-0,6 mg/kg/giờ.
Thuốc có thể được dùng bằng đường truyền trong phẫu thuật bắc cầu tim phổi với tốc độ truyền được khuyến cáo.
Liệu pháp hạ thân nhiệt được tiến hành đến nhiệt độ cơ thể 25-26°C làm giảm tốc độ bất hoạt của atracurium, nên phong bế thần kinh-cơ hoàn toàn có thể được duy trì với tốc độ truyền khoảng bằng một nửa tốc độ ban đầu ở những nhiệt độ thấp này.
Trẻ em: Liều dùng ở trẻ > 1 tháng giống như liều ở người lớn dựa trên thể trọng.
Liều dùng ở người cao tuổi:
Thuốc Notrixum có thể được sử dụng với liều chuẩn ở bệnh nhân lớn tuổi.
Tuy nhiên, khuyến cáo nên sử dụng liều khởi đầu ở giới hạn thấp của mức liều dùng và cho truyền chậm.
Bệnh nhân có chức năng gan, thận suy giam: Thuốc có thể được dùng với liều chuẩn ở tất cả các mức độ của chức năng thận hoặc gan, kể cả suy thận hoặc suy gan giai đoạn cuối.
Bệnh nhân có bệnh lý tim mạch: Ở các bệnh nhân có bệnh tim mạch nặng trên lâm sàng, nên tiêm liều Notrixum khởi đầu trong thời gian 60 giây.
Chống chỉ định của Notrixum 25mg/2,5ml
Thuốc Notrixum chống chỉ định đối với bệnh nhân quá mẫn với Notrixum.
Lưu ý khi sử dụng Notrixum 25mg/2,5ml
Thuốc làm liệt cơ hô hấp cũng như các cơ xương khác nhưng không có tác dụng lên ý thức.
Thuốc chỉ nên được dùng cùng thuốc gây mê toàn thân thích hợp
Chỉ dùng thuốc khi có sự giám sát chặt chẽ của một bác sĩ gây mê giàu kinh nghiệm với đầy đủ phương tiện cho việc đặt ống nội khí quản và thông khí nhân tạo.
Có khả năng xảy ra phóng thích histamin ở các bệnh nhân nhạy cảm trong khi dùng thuốc này. Nên thận trọng khi dùng Notrixum ở các bệnh nhân có tiền sử tăng nhạy cảm với các tác dụng của histamin.
Thuốc không có các đặc tính phong bế thần kinh phế vị hoặc phong bế hạch đáng kể ở mức liều được khuyến cáo. Do đó, Notrixum không có các tác dụng có ý nghĩa về lâm sàng trên nhịp tim trong mức liều được khuyến cáo và nó sẽ không làm mất tác dụng chậm nhịp tim gây ra do nhiều thuốc gây mê hoặc do kích thích thần kinh phế vị trong khi phẫu thuật.
Có thể có sự tăng nhạy cảm với atracurium ở bệnh nhân bị nhược cơ nặng, các thể khác của bệnh thần kinh-cơ và mất cân bằng điện giải trầm trọng.
Có thể xuất hiện kháng thuốc ở các bệnh nhân bị bỏng. Các bệnh nhân này có thể cần tăng liều tùy thuộc vào thời gian trôi qua từ khi bị tổn thương bỏng và mức độ bỏng.
Theo dõi chức năng thần kinh-cơ khi sử dụng thuốc để chỉnh liều riêng cho từng bệnh nhân.
Thuốc nên được dùng trong thời gian 60 giây ở các bệnh nhân có nhạy cảm bất thường với hạ huyết áp động mạch, ví dụ những bệnh nhân bị giảm thể tích tuần hoàn.
Khi một tĩnh mạch nhỏ được chọn làm vị trí tiêm, nên tráng tĩnh mạch với nước muối sinh lý sau khi tiêm atracurium. Khi các thuốc gây tê khác được cho qua cùng kim hoặc canule lưu với Notrixum, quan trọng là mỗi thuốc được tráng tĩnh mạch với một lượng nước muối sinh lý vừa đủ.
Atracurium besylat là chất nhược trương và không được dùng cùng đường truyền của truyền máu.
Sử dụng cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú
Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú tham khảo ý kiến bác sĩ.
Sử dụng cho người lái xe và vận hành máy móc
Atracurium được chỉ định sử dụng với thuốc gây mê toàn thân, chống chỉ định cho người đang lái xe và vận hành máy.
Tác dụng phụ của Notrixum 25mg/2,5ml
Đỏ bừng mặt, hạ huyết áp nhẹ thoáng qua hoặc co thắt phế quản, các phản ứng này được cho là do sự phóng thích histamin.
Yếu cơ và/ hoặc bệnh cơ sau khi dùng thuốc giãn cơ kéo dài ở các bệnh nhân nặng ở đơn vị hồi sức tích cực.
Đa số các bệnh nhân đều cùng đồng thời sử dụng corticosteroid.
Các biến cố này đã được thấy không thường xuyên liên quan với Notrixum. Mối quan hệ nhân quả chưa được xác lập.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác
Thuốc gya mê dạng hít: Phong bế thần kinh-cơ gây ra do thuốc có thể tăng lên khi dùng đồng thời với thuốc gây mê dạng hít, ví dụ halothan, isofluran và enfluran.
Kháng sinh, bao gồm aminoglycosid, polymyxin, spectinomycin, tetracyclin, lincomycin và clindamycin.
Các thuốc chống loạn nhịp: propranolol, thuốc chẹn kênh ocalci, lignocain, procainamid và quinidin.
Thuốc lợi tiểu: Furosemid và có thể là manitol, thuốc lợi tiểu thiazid và acetazolamid.
Magnesi sulfat.
Ketamin.
Muối lithium.
Các thuốc phong bế hạch: Trimetaphan, hexamethonium.
Các thucoso làm nặng, bộ lộ bệnh nhược cơ tiềm ẩn:
Hiếm gặp một số thuốc có thể làm:
Nặng lên hoặc làm bộc lộ bệnh nhược cơ nặng tiềm ẩn hoặc thậm chí gây ra hội chứng nhược cơ.
Tăng nhạy cảm với Notrixum có thể là hậu quả của tình trạng này.
Những thuốc trên bao gồm:
Các loại kháng sinh khác nhau.
Thuốc chẹn beta (propranolol, oxprenolol).
Thuốc chống loạn nhịp (procainamid, quinidin).
Các thuốc chống bệnh thấp khớp (chloroquin, D-penicillamin).
Trimetaphan.
Chlorpromazin.
Steroid.
Phenytoin.
Lithium.
Thuốc phong bế thần kinh cơ không khử cực:
Ở bệnh nhân đang điều trị chống co giật mạn tính:
Khởi phát phong bế thần kinh-cơ không khử cực có thể được kéo dài.
Thời gian phong bế bị ngắn lại.
Sử dụng phối hợp các thuốc phong bế thần kinh-cơ không khử cực có thể tạo ra mức độ phong bế thần kinh-cơ quá mức mong đợi khi sử dụng một liều toàn phần thuốc ETC này có cùng hiệu lực.
Tác dụng hiệp lực có thể thay đổi khi dùng các phối hợp thuốc khác nhau.
Thuốc giãn cơ khử cực:
Không nên dùng để kéo dài tác dụng phong bế thần kinh-cơ của các thuốc không khử cực, ví dụ atracurium.
Khi dùng có thể gây ra một tác dụng phong bế kéo dài và phức tạp có thể khó phục hồi với các thuốc kháng cholinesterase.
Quên liều và cách xử trí
Dùng liều đó ngay khi nhớ ra. Không dùng liều thứ hai để bù cho liều mà bạn có thể đã bỏ lỡ. Chỉ cần tiếp tục với liều tiếp theo.
Quá liều và cách xử trí
Nếu quá liều xảy ra cần báo ngay cho bác sĩ, hoặc thấy có biểu hiện bất thường cần tới bệnh viện để được điều trị kịp thời.
Bảo quản
Nơi khô, thoáng, nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh nắng trực tiếp.
Để xa tầm tay của trẻ em.
Quy cách đóng gói
Hộp 5 ống.
Nhà sản xuất
PT. Novell Pharmaceutical Laboratories - Indonesia.