Thành phần: Mỗi viên Hikimel 1mg có chứa các thành phần sau:
Dạng bào chế: Viên nang cứng
Tác dụng của Tacrolimus được thể hiện thông qua cơ chế phân tử Tacrolimus sẽ gắn với một protein chịu trách nhiệm cho sự tích lũy hợp chất nội bào là Cytosolic Protein (FKBP12). Sau đó phức hợp FKBP12- Tacrolimus này sẽ gắn kết đặc hiệu với receptor và ức chế cạnh tranh với Calcineurin, dẫn đến ức chế sự truyền tín hiệu tế bào T phụ thuộc Calci. Do đó ngăn chặn sự phiên mã của của các gen mã hóa Lymphokin.
Theo các thử nghiệm in vitro và in vivo Tacrolimus cho thấy là một tác nhân ức chế miện dịch mạnh. Hơn nữa Tacrolimus ức chế hình thành chất chịu trách nhiệm chính trong thải ghép là Lymphocyt độc tế bào.
Tacrolimus không chỉ ức chế hoạt hóa tế bào T mà còn ức chế sự tăng sinh của một loại tế bào phụ thuộc tế bào T là tế bào B, cũng như sự hình thành của các Lymphokin (như interleukin-2, -3, và γ-interferon) và sự biểu hiện của receptor interleukin-2.
Dùng kết hợp với các thuốc khác để ngăn ngừa thải ghép ở bệnh nhân cấy ghép gan, thận hoặc tim.
Điều trị loại ghép ở bệnh nhân nhận ghép đề kháng với những thuốc ức chế miễn dịch khác.
Người lớn:
Bệnh nhi nhận ghép gan và ghép thận với liều khởi đầu: 300 mcg/ kg mỗi ngày, chia làm 2 lần.
Liều duy trì của thuốc phụ thuộc vào nồng độ đáy Hikimel trong máu toàn phần hoặc huyết tương của bênh nhân. Đa số bênh nhân khi duy trì nồng độ trong máu toàn phần dưới 20 ng/ ml sẽ có đáp ứng tốt.
Thuốc Hikimel dùng đường uống, để thuốc hấp thu tối đa nên uống thuốc lúc đói hoặc ít nhất 1 giờ trước ăn hoặc 2-3 giờ sau ăn.
Sử dụng thuốc ngay 24h sau khi ghép thận và 6h sau khi ghép gan và tim
Quá mẫn với Tacrolimus hoặc các Macrolid khác.
Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Các tác dụng phụ ít nghiêm trọng hơn bao gồm:
Tác dụng phụ nghiêm trọng:
Không nên phối hợp với các thuốc có khả năng gây độc cho thận (Ciclosporin) vì làm tăng độc tính. Không nên phối hợp Hikimel với các thuốc lợi tiểu giữ kali.
Các chất ức chế cytochrom P450 Isoenzym CYP3A4 sẽ làm tăng nồng độ thuốc trong máu như: thuốc kháng nấm Azol, Bromocriptin, thuốc ức chế HIV-Protease, Delavirdin, một số Corticoid, Ciclosporin, Danazol, thuốc chẹn kênh Calci, Cimetidin, một số Corticoid, Ciclosporin, Danazol, thuốc ức chế HIV-Protease, Delavirdin, kháng sinh nhóm Macrolid và Metoclopramid.
Các chất cảm ứng Cytochrom P450 Isoenzym CYP3A4 sẽ làm giảm nồng độ thuốc trong máu như: Carbamazepin, Nevirapin, Phenobarbital, Phenytoin và Rifampicin.
Tránh dùng các vắc xin sống trong suốt quá trình trị liệu ức chế miễn dịch vì tăng nguy cơ nhiễm trùng.
Cần chỉnh liều ở những bệnh nhân suy gan, suy thận và theo dõi sát nồng độ trong máu.
Khi sử dụng thuốc trong suốt giai đoạn đầu sau ghép, phải theo dõi chặt chẽ các thông số của bệnh nhân như: huyết áp, ECG, tình trạng thần kinh và thị giác, đường huyết, điện giải (đặc biệt là Kali), test chức năng gan, thận, công thức máu, các chỉ số đông máu và protein huyết tương. Nếu tình trạng bệnh nhân thay đổi trên lâm sàng, phải xem xét điều chỉnh liệu pháp ức chế miễn dịch.
Bệnh nhân sử dụng thuốc nên tránh lái xe hoặc vận hành máy móc nguy hiểm vì tacrolimus có thể ảnh hưởng đến chức năng thần kinh và thị giác.
Bảo quản thuốc ở những nơi khô ráo, thoáng mát, không để ánh sáng trực tiếp chiếu vào sản phẩm.
Tránh xa tầm tay của trẻ em.
SĐK: VD-20360-13.
Nhà sản xuất: Công ty TNHH dược phẩm Đạt Vi Phú.
Đóng gói: Hộp 5 vỉ x 10 viên.