NOVOSEVEN RT 1MG điều trị các giai đoạn chảy máu và dự phòng chảy máu ở bệnh nhân đang trải qua phẫu thuật hoặc thủ thuật xâm lấn (bệnh ưa chảy máu bẩm sinh : (1) có chất ức chế yếu tố đông máu VIII hoặc IX > 5 BU, (2) đã từng có đáp ứng cao với điều trị trước đây khi dùng yếu tố VIII/IX hoặc (3) mắc phải; thiếu hụt yếu tố VII bẩm sinh; suy nhược tiểu cầu Glanzmann có kháng thể kháng glycoprotein IIb-IIIa và/hoặc kháng nguyên bạch cầu người và đã/đang không đáp ứng với truyền tiểu cầu).
Dạng bột pha tiêm điều trị các giai đoạn chảy máu và dự phòng chảy máu ở bệnh nhân đang trải qua phẫu thuật hoặc thủ thuật xâm lấn.
Thành phần : Eptacog alfa (hoạt hóa) – yếu tố đông máu VIIa tái tổ hợp (rFVIIa) 1 mg/lọ (tương ứng 50 KIU/lọ), 1 mg/mL sau khi pha.
Đóng gói: 1 lọ bột pha tiêm/hộp
Chỉ định:
Điều trị các giai đoạn chảy máu và dự phòng chảy máu ở bệnh nhân đang trải qua phẫu thuật hoặc thủ thuật xâm lấn (bệnh ưa chảy máu bẩm sinh: (1) có chất ức chế yếu tố đông máu VIII hoặc IX > 5 BU, (2) đã từng có đáp ứng cao với điều trị trước đây khi dùng yếu tố VIII/IX hoặc (3) mắc phải; thiếu hụt yếu tố VII bẩm sinh; suy nhược tiểu cầu Glanzmann có kháng thể kháng glycoprotein IIb-IIIa và/hoặc kháng nguyên bạch cầu người và đã/đang không đáp ứng với truyền tiểu cầu).
Liều dùng:
Bệnh ưa chảy máu A hoặc B có các chất ức chế hoặc đã từng có đáp ứng cao với điều trị trước đây: Dùng càng sớm càng tốt sau khi bắt đầu chảy máu. Khởi đầu 90 µg/kg, tiêm tĩnh mạch nhanh trong 2-3 phút, có thể tiêm lặp lại thêm. Trẻ em: có thể cần liều yếu tố rFVIIa cao hơn. Nếu cần tiếp tục khi đã cầm máu hiệu quả: khoảng cách liều có thể tăng liên tiếp mỗi 4, 6, 8 hoặc 12 giờ trong thời gian điều trị chỉ định. Chảy máu nhẹ-trung bình: 90 µg/kg x 2-3 lần, cách nhau 3 giờ, nếu cần: thêm 1 liều 90 µg/kg. Hoặc, liều duy nhất 270 µg/kg (thời gian điều trị tại nhà không nên quá 24 giờ). Chảy máu nặng: khởi đầu 90 µg/kg, liều tiếp theo tùy thuộc loại và mức độ nặng của tình trạng xuất huyết, dùng mỗi 2 giờ đến khi thấy cải thiện. Nếu cần tiếp tục: tăng khoảng cách liều đến 3 giờ trong 1-2 ngày, sau đó tăng liên tiếp mỗi 4, 6, 8 hoặc 12 giờ trong thời gian điều trị chỉ định. Điều trị kéo dài 2-3 tuần hoặc hơn. Thủ thuật xâm lấn/phẫu thuật: khởi đầu 90 µg/kg ngay trước khi can thiệp, lặp lại sau 2 giờ và sau đó sau mỗi 2-3 giờ trong 24-48 giờ đầu, tùy sự can thiệp và tình trạng bệnh nhân. Đại phẫu: tiếp tục dùng với khoảng cách 2-4 giờ trong 6-7 ngày, sau đó tăng 6-8 giờ trong 2 tuần kế tiếp. Điều trị 2-3 tuần đến khi vết thương lành hẳn. Bệnh ưa chảy máu mắc phải: khởi đầu 90 µg/kg, tiêm tĩnh mạch nhanh trong 2-3 phút, có thể tiêm lặp lại thêm sau 2-3 giờ. Thời gian điều trị và khoảng cách các lần tiêm tùy thuộc mức độ nặng của tình trạng xuất huyết, thủ thuật hoặc phẫu thuật đang thực hiện. Khi đã cầm máu được, tăng khoảng cách liều liên tiếp mỗi 4, 6, 8 hoặc 12 giờ trong thời gian điều trị chỉ định. Thiếu yếu tố VII: 15-30 µg/kg, mỗi 4-6 giờ đến khi cầm máu. Liều dùng và số lần tiêm tùy từng bệnh nhân. Suy nhược tiểu cầu Glanzmann: tiêm tĩnh mạch nhanh, 80-120 µg/kg mỗi 1.5-2.5 giờ, ít nhất 3 liều liên tiếp để bảo đảm hiệu quả. Với bệnh nhân không kháng trị: truyền tiểu cầu là lựa chọn đầu tay.
Chống chỉ định: Quá mẫn cảm với hoạt chất, tá dược hoặc với protein chuột nhắt, chuột hamster, bò.
Thận trọng:
Bệnh nhân có tiền sử bệnh mạch vành, bệnh gan, đang trải qua đại phẫu, sơ sinh, có nguy cơ thuyên tắc huyết khối hoặc đông máu nội mạch rải rác, cho con bú. Theo dõi thời gian prothrombin và hoạt tính đông máu của yếu tố VII trước & sau khi dùng thuốc. Không nên dùng nếu đang không dung nạp fructose, kém hấp thu glucose, hoặc thiếu sucrose-isomaltase. Phụ nữ có thai: tránh dùng.
Phản ứng có hại:
Hiếm & ít gặp: rối loạn máu và hệ bạch huyết, rối loạn hệ miễn dịch, rối loạn hệ thần kinh, rối loạn mạch, rối loạn tiêu hóa, rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ tiêm, ảnh hưởng xét nghiệm.
Tương tác thuốc: Tránh sử dụng đồng thời phức hợp prothrombin cô đặc đã/chưa được hoạt hóa. Không khuyên dùng kết hợp rFVIIa và rFXIII.