Mỗi viên chứa Olaparib 100mg
Tá dược vừa đủ 1 viên
Dạng bào chế: viên nén bao phim, hình dạng viên nén màu vàng đến vàng đậm, hình bầu dục, hai mặt lồi, có khắc “OP100” ở một mặt và một mặt trơn
Lynparza do hãng dược AstraZeneca sản xuất có 2 hàm lượng: Lynparza 100Mg và Lynparza 150Mg. Thuốc có cùng hoạt chất Olaparib, chỉ khác nhau về hàm lượng. Tuy nhiên, liều lượng sử dụng cần có hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ chuyên môn. Người bệnh không nên tự ý sử dụng thuốc khi chưa được bác sĩ kê toa.
Lynparza 100Mg của AstraZeneca có giá khoảng 68.910.000VNĐ/hộp 56 viên
Lynparza 150Mg của AstraZeneca có giá khoảng 68.910.000VNĐ/hộp 56 viên
Ung thư buồng trứng
Lynparza được chỉ định đơn trị liệu để: Điều trị duy trì cho bệnh nhân người lớn bị ung thư biểu mô buồng trứng độ mô học cao, ung thư ống dẫn trứng hoặc ung thư phúc mạc nguyên phát ở giai đoạn tiến xa và có đột biến gen BRCA1/2, đang có đáp ứng sau khi hoàn tất hóa trị liệu bước 1 có chứa platinum.
Ung thư vú
Lynparza được chỉ định đơn trị liệu trọng điều trị ở bệnh nhân người lớn có đột biến gen BRCA1/2 dạng di truyền (germline), bị ung thư vú giai đoạn tiến xa tại chỗ hoặc di căn, âm tính với thụ thể HER2. Bệnh nhân nên được điều trị trước đó bằng anthracycline và taxane trong bối cảnh điều trị (tân) bổ trợ hoặc di căn trừ khi bệnh nhân không phù hợp với các phương pháp điều trị này.
Ung thư tuyến tụy di căn với một loại gen BRCA di truyền mất thường.
Cách dùng: nuốt nguyên viên và không được nhai, nghiền nát, hòa tan hoặc chia viên.
Bệnh nhân ung thư biểu mô buồng trứng độ mô học cao, ống dẫn trứng hoặc ung thư phúc mạc nguyên phát tái phát nhạy với platinum (PSR), những bệnh nhân đang có đáp ứng (hoàn toàn hoặc một phần) với hóa trị liệu có chứa platinum nên được khởi đầu điều trị với Lynparza không trễ hơn 8 tuần sau khi hoàn thành liều cuối cùng của phác đồ điều trị có platinum.
Khác biệt quan trọng về liều lượng giữa viên nén và viên nang Lynparza
Không nên dùng thay thế viên nén Lynparza (100 mg và 150 mg) bằng viên nang Lynparza (50 mg) theo cơ sở miligam-miligam vì có sự khác biệt về liều lượng và sinh khả dụng của mỗi công thức bào chế. Do vậy, nên tuân thủ các liều khuyến cáo cụ thể cho từng loại công thức bào chế.
Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Phụ nữ đang cho con bú trong khi điều trị và 1 tháng sau liều thuốc cuối cùng
– Buồn nôn hoặc nôn mửa, ăn không ngon
– Mệt mỏi, suy nhược, số lượng tế bào hồng cầu thấp
– Bệnh tiêu chảy, khó tiêu hoặc ợ chua
– Ho, đau đầu, chóng mặt, khó thở
– Số lượng bạch cầu, tiểu cầu thấp