Mỗi lọ bột pha tiêm Diphereline P.R 11.25mg có chứa những thành phần chính như là:
Triptorelin 11,25mg (triptorelin pamoate)
Cho 1 lọ.
Do đặc tính cùủ dạng bào chế, mỗi lọ chứa lượng triptorelin pamoate tương ứng với 15 mg triptorelin.
Thành phần tá dược:
Thành phần bột tiêm:
D,L lactide coglycolide polymer, mannitol, sodium carmellose, polysorbate 80.
Thành phần dung môi:
Mannitol; nước pha tiêm.
Thuốc Diphereline P.R 11.25mg cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Thuốc dùng đường uống trực tiếp.
Ung thư tuyến tiền liệt
Tiêm bắp 1 lọ DIPI IEREI.INE 11,25 mg nhắc lại mỗi 3 tháng.
Thời gian điều trị: xem phần ĐẶC TÍNH Dược Lực Học
Lạc nội mạc tử cung
Tiêm bắp 1 lọ DIPHERELINE P.R. 1 l,25mg, nhắc lại mỗi 3 tháng.
Phải tiêm mũi thứ nhất trong 5 ngày đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt.
Thời gian điều trị: Phụ thuộc vào độ nặng ban đầu của lạc nội mạc tử cung và những thay đổi trên lâm sàng (chức năng và giải phẫu) trong quá trình điều trị về mặt nguyên tắc, lạc nội mạc tử cung phải được điều trị ít nhất là 3 tháng và lâu nhất là 6 tháng. Không khuyến cáo điêu trị đợt 2 bằng triptorelin hoặc chất tương tự GnRH khác.
Chú ý: Khi tiêm dạng phóng thích chậm phải tuân thủ nghiêm ngặt theo hướng dẫn dược đưa ra trong tờ hướng dần sử dụng. Bất kỳ trường hợp nào tiêm không hết thuốc, làm mất thuốc đã pha nhiều hơn lượng thuốc thường dính lại trong bơm tiêm phải được báo cáo.
Dậy thì sớm trung ương
Điều trị trẻ em bằng triptorelin phải được giám sát bởi các chuyên gia có kinh nghiệm trong điều trị dậy thỉ sớm trung ương như: bác sĩ nội tiết nhi hoặc bác sĩ nhi hoặc bác sĩ nội tiết.
Trẻ em > 20 kg: tiêm bắp 1 lọ Diphereline 1 l,25mg mỗi 3 tháng.
Điều trị nên dừng lại xung quanh tuổi dậy thì sinh lý ở bé trai và bé gái và cũng khuyến cáo không tiếp tục diều trị bé gái có tuổi xương > 12 tuổi. Ở bé trai, có ít dữ liệu về tuổi xương tối ưu để dùng điều trị. Tuy nhiên, khuyến cáo dừng điều trị ở bé trai có tuổi xương 13-14 tuổi.
Campto 40mg/2ml điều trị cho bệnh nhân ung thư ruột kết – trực tràng tiến triển
Campto 40mg/2ml là gì Thuốc Campto 40mg/2ml có hoạt chất chính là irinotecan hydroclorid trihydrate giúp...
1.471.000₫
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng không nên sử dụng:
Nhạy cảm với GnRH, các chất tương tự GnRH hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc (xem phấn TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN).
Phụ nữ có thai và cho con bú.
Trong quá trình sử dụng Diphereline P.R 11.25mg, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Sử dụng GnRH đồng vận có thể gây nên giảm mật độ xương. Những số liệu ban đầu gợi ý rằng dàn ông dùng bisphosphonate kết hợp với GnRI I dồng vận có thể làm giảm mat xương, cần dặc biệt thận trọng ờ những bệnh nhân có thêm yếu tố nguy cơ của bệnh loãng xương (nghiện rượu mạn tính, hút thuốc, điều trị lâu dài với các thuốc làm giảm mật độ xương: thuốc chống co giật hoặc corticoid, tiền sử gia đình có loãng xương, suy dinh dưỡng).
Phải chắc chắn rằng bệnh nhân không có thai trước khi kê toa DIPHERELINE P.R. 11,25 mg.
Khi điều trị bằng GnRH đồng vận, hiếm khi có thể làm bộc lộ u tế bào gonadotrophin tuyến yên mà trước dây chưa biết. Những bệnh nhân này có thể biểu hiện là xuất huyết hoặc nhồi máu tuyến yên với biểu hiện lâm sàng: đau đầu đột ngột, nôn, rối loạn thị lực, liệt thần kinh mắt.
Có sự tăng nguy cơ trầm cảm (có thể nặng) ở những bệnh nhân đang điều trị với GnRH đồng vận, như là Triptorelin. Bệnh nhân phải được thông báo và điều trị phù hợp nếu có triệu chúng. Bệnh nhân đã bị trầm cảm phải được theo dõi chặt chẽ trong quá trình điều trị.
DIPHERELINE P.R. 11,25 mg có chứa ít hơn 1 mmol Na (23 mg) trong 1 liều, được xem là không chứa Na.
Thận trọng ở những bệnh nhân đã điều trị bằng thuốc chống đông do có thể có nguy cơ tụ máu tại các điểm tiêm.
Ung thư tuyến tiền liệt
Khi bắt đầu điều trị, triptorelin, cũng như các GnRH đồng vận khác, gây nên tăng nồng độ testosterone huyết thanh thoáng qua. Điều này có thể dẫn đến ở một số ca đơn lẻ các dấu hiệu và triệu chứng cùa ung thư tuyến lien liệt nặng thêm tạm thời trong những tuần đầu điều trị. Trong pha đầu điều trị, nên xem xét dùng thêm 1 kháng androgen thích hợp để kháng lại sự tăng nồng độ testosterone và sự tăng nặng thêm các triệu chứng lâm sàng.
Một số ít bệnh nhân có nặng thêm tạm thời các dấu hiệu và triệu chứng của ung thư tuyến tiền liệt và tăng tạm thời đau liên quan đến ung thư (đau do di căn), có thể được kiểm soát băng thuốc điều trị triệu chứng.
Cũng như các GnRH đồng vận khác, một số ca đơn lè có chèn ép tủy hoặc tắc niệu đạo đã được quan sát thấy. Nếu có chèn ép tủy hoặc có suy thận, phải áp dụng các điều trị chuân cho các biên chứng này, trong các trường hợp cực kỳ nặng phải cân nhắc cắt tinh hoàn dưới bao (cắt tinh hoàn bằng phẫu thuật) cấp cứu. Theo dõi chặt chẽ trong những tuần đầu diều trị, dặc biệt ở những bệnh nhân có di căn cột sống, có nguy cơ chèn ép tủy, và ở những bệnh nhân có tắc đường tiết niệu. Cũng vì lý do như vậy, đặc biệt lưu ý khi bắt đầu điều trị ở những bệnh nhân có tiền triệu chèn ép tùy.
Sau phẫu thuật cắt tinh hoàn, triptorclin không làm giảm nồng độ testosterone trong máu thêm nữa.
Sự ức chế tiết androgen lâu dài hoặc do phẫu thuật cắt tinh hoàn 2 bên hoặc do dùng chất tương tự GnRH liên quan tăng nguy cơ mất xương và có thể dẫn đến loãng xương và tăng nguy cơ gãy xương.
Điều trị bằng ức chế androgen (androgen suppression) có thể gây nên kéo dài khoảng QT.
Trên những bệnh nhân có tiền sử hoặc đang có yếu tố nguy cơ kéo dài khoảng QT và ở những bệnh nhân dược điều trị bằng thuốc có thể kéo dài khoảng QT (xem phần 4.5. TƯƠNG TÁC VỚI CÁC THUỐC VÀ’CÁC DẠNG TƯƠNG TÁC KHÁC), bác sĩ phải đánh giá lợi ích/nguy cơ, bao gồm cả nguy cơ xoẳn đỉnh trước khi bắt đầu điều trị bằng DIPHERELINE.
Hơn nữa, các số liệu dịch tễ học đã cho thấy những bệnh nhân này có thể có thay đổi chuyển hóa (v.d. không dung nạp glucose), hoặc tăng nguy cơ bệnh tim mạch trong khi điều trị bằng liệu pháp ức chế tiết androgen. Tuy nhiên, những số liệu tiến cứu không khẳng định mối liên quan giữa điều trị bằng chất tương tự GnRH và tăng tỷ lệ từ vong do bệnh tim mạch. Bệnh nhân có nguy cơ cao bệnh tim mạch hoặc chuyển hóa phải được đánh giá cẩn thận trước khi điều trị và theo dõi thích hợp trong quá trình điều trị ức chế tiết androgen.
Tiêm triptorelin ở liều điều trị dẫn đến ức chế trục tuyến yên – tuyển sinh dục. Chức năng bình thường sẽ hồi phục sau khi ngừng điều trị. Vì thế, xét nghiệm chẩn đoán chức trong và sau khi điều trị bằng chất tương tự GnRH có the bị sai lệch kết quả.
Có thể tăng thoáng qua acid phosphatase ở giai đoạn dầu diều trị.
Nên kiểm tra định kỳ testosterone trong máu bằng phương pháp chính xác, các kết quả phải không vượt quá 1 ng/ml.
Phải chắc chắn bệnh nhân không có thai trước khi kê toa DIPHERELINE P.R 11,25 mg.
Sử dụng GnRH đồng vận có thể làm giàm mật độ xương trung bình 1% mỗi tháng trong 6 tháng điều trị. Mỗi 10% mật độ xương giảm liên quan đến tăng nguy cơ gãy xương 2 đến 3 lần.
Ở phần lớn phụ nữ, những số liệu hiện tại gợi ý ràng sự mất xương phục hồi sau khi ngừng diều trị.
Hiện không có số liệu trên những bệnh nhân dã bị loãng xương hoặc có các yếu tố nguy cơ của loãng xương (như: nghiện rượu mạn tính, hút thuốc lá, diều trị lâu dài với các thuốc làm giảm mật độ xương như thuốc chống co giật, corticoid, gia dinh có tiền sừ loãng xương, dinh dưỡng kém như chứng chán ăn thần kinh). Vì giảm mật độ xương sẽ bât lợi hơn ở những bệnh nhân này, điều trị triptorelin phải được cân nhắc trên từng bệnh nhân cụ thể và chỉ điều trị nếu lợi ích vượt trội nguy cư sau khi đã đánh giá cẩn thận. Phải cân nhắc dùng thêm các biện pháp chống lại sự mất xương.
Tiêm thường xuyên D1P11EREL1NE P.R. 11,25 mg gây ra vô kinh do giảm gonadotrophin.
Nếu chảy máu sinh dục xảy ra sau tháng đầu tiên, nên định lượng nồng độ estradiol trong máu, nếu nồng độ < 50 ug/ml, có thể phải tìm những lốn thương thực thế khác.
Do không có kinh nguyệt trong khi điều trị bằng triptorclin, bệnh nhân nên được hướng dan là thông báo cho bác sĩ nếu vẫn thường xuyên có kinh nguyệt.
Bệnh nhân nên sử dụng biện pháp tránh thai không bằng thuốc trong suốt quá trình điều trị bao gồm cả 1 tháng sau khi tiêm mũi cuối cùng (xem phần PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ).
Sau khi ngừng thuốc, chức nàng buồng trứng sẽ trở lại và rung trứng xảy ra khoáng 5 tháng sau khi tiêm mũi cuối cùng.
Dây thì sớm
Điều trị ở trỏ có u não tiến triển nên đtrợc xem xét kỹ lường dựa trên lợi ích và nguy cơ cùa từng cá thể. Ở bé gái, trong tháng dầu điều trị khởi đầu là kích thích buồng trứng sau đó gây giảm nồng độ oestrogen biểu hiện chảy máu âm đạo với mức độ nhẹ hoặc vừa. Sau khi ngừng điều trị, sự phát triển của các dặc tính dậy thì SC xày ra. Thông tin liên quan đến sinh sản ở những phụ nữ được điều trị với chất tương tự GnRH trong thời niên thiếu vẫn còn hạn chế. Hầu hết các bé gái, chu kỳ kinh sẽ bắt đầu trung bình một năm sau khi ngừng điều trị.
DIPHERELINE PR 11,25 mg không chỉ định cho dậy thì sớm ít tiến triển hoặc tự thoái triển, dậy thỉ một phần (phát triển lông mu sớm, phát triển tuyến vú sớm) và có kinh đơn lẻ có hoặc không có phát triển tuyến vú kèm theo mà dáp ứng không đồng nhất với test kích thích LHRH và có sự hiện diện của nang trứng chức năng,
Phải loại trừ dậy thì sớm giả (u hoặc tăng sàn tuyến thượng thận, u hoặc tăng sản tuyến sinh dục) và dậy thì sớm không phụ thuộc gonadotrophin (nhiễm độc tính hoàn, tăng sán tế bào Leydig có tính chất gia đình),
Mật độ xương (BMD) có thể giảm khi điều trị dậy thì sớm trung ương bằng GnRH đồng vận. Tuy nhiên, sau khi ngừng điều trị khối lượng xương còn lại được báo tôn và khối lượng xương tối da ở giai đoạn cuối thời kỳ thanh thiếu niên hình như không bị ảnh hưởng bởi điều trị.
Trượt chớm xương đùi có thế thay sau khi ngừng điều trị GnRH dồng vận. Theo lý thuyết nồng độ estrogen thấp trong khi điều trị GnRH đồng vận làm yếu sụn tiếp hợp đầu xương (sụn tăng trưởng). Sự gia tăng tốc dộ táng trưởng sau khi ngừng điều trị dẫn đến hậu quả là giảm lực trượt cần thiết cho di chuyên dầu xương.
Phụ nữ có thai:
Nên loại trừ có thai trước khi kê toa DIPHERELINE
Triptorelin không nên sử dụng trong khi mang thai vì nguy cơ sảy thai lý thuyết hoặc dị dạng thai có liên quan đến việc dùng GnRH đồng vận trong khi mang thai. Trước khi điêu trị, những phụ nữ có khả năng có thai nên được kiểm tra cẩn thận để loại trừ có thai. Nên thực hiện các biện pháp tránh thai không dùng thuốc chứa hormon trong quá trình điêu trị tới khi có kinh nguyệt trở lại.
Phụ nữ cho con bú:
Phụ nữ đang trong thời kỳ cho con bú không nên sử dụng triptorelin.
Không có nghiên cứu về ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuỵ nhiên, khả năng lái xe và vận hành máy móc có thể bị giảm do các tác dụng không mong muốn của thuốc điều trị hoặc là kết quả của bệnh tiềm ẩn như: choáng váng, ngủ gà và rối loạn thị giác.
Phải đặc biệt thận trọng khi triptorelin được sử dụng cùng với các thuốc làm thay dối sự bài tiết các hormon hướng sinh dục của tuyên yên và khuyên cáo theo dõi chặt chẽ qua các xét nghiệm định lượng hormon.
Thực tế là liệu pháp ức chế androgen có thể gây nên kéo dài khoảng QT, phải đánh giá cẩn thận khi dùng đồng thời DIPHERELINE với các thuốc đã biết mà gây nên kéo dài khoảng QT hoặc các thuốc có thể gây nên xoắn đỉnh như các thuốc chông loạn nhịp nhóm IA (quinidine, disopyramidc) hoặc nhóm III (amiodarone, sotalol, dotctilide, ibutilide), methadone, moxifloxacin, thuốc chống loạn thần (xem phần NHỮNG LƯU Ý DẶC BIỆT VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG).
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với thuốc khác.
Trong quá trình sử dụng Diphereline P.R 11.25mg thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Sự dung nạp ở phái nam (xem phần NHŨNG LƯU Ý ĐẶC BIỆT VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG)
Giống như các liệu pháp GnRH đồng vận khác hoặc sau phẫu thuật cắt tinh hoàn, những tác dụng ngoại ý thường gặp nhất liên quan đến diều trị triptorelin là do tác động dược lý mong đợi của nó: khởi đầu tăng nồng độ testosterone, sau đó hầu hết ức chế hoàn toàn testosterone. Những tác động này bao gồm: nóng bừng (50%), rối loạn cương (4%) và giảm ham muốn tình dục (3%). Những phân ứng có hại dưới đây, ít nhất có thể liên quan đến điều trị triptorelin, đã được báo cáo. Hầu hết những triệu chứng này được biết liên quan đến cắt tinh hoàn bằng thuốc hoặc bằng phẫu thuật.
Tần suất của những phản ứng có hại được phân loại như sau: rất thường xuyên (>1/10); thường xuyên (>1/100 đến <1/10); không thường xuyên (>1/1,000 đến <1/100); hiếm (>1/10,000 đến <1/1,000). Những phản ứng có hại được báo cáo sau khi đưa ra thị trường có thể không xác định được tần suất, thì được báo cáo là “không biết”.
Hệ thống cơ quan | Rất thường xuyên | Thường xuyên | Không thường xuyên | Hiếm | Tần suất không biết |
Nhiễm trùng và ký sinh trùng | Viêm mũi họng | ||||
Những rối loạn hệ lympho và máu | Ban xuất huyết | ||||
Những rỗi loạn hệ miễn dịch | Phản ứng phản vệ,
Quá mẫn |
||||
Những rối loạn nội tiết | Đái tháo
đường |
||||
Những rối loạn dinh dưỡng và chuyển hóa | Chán ăn
Gout (Gút) Tăng sự ngon miệng |
||||
Những rối loạn tâm thần | Tram cảm
Thay đổi khí sắc |
Mất ngủ
Dễ bị kích thích |
Trạng thái lú lẫn
Giảm hoạt động Cảm xúc sảng khoái |
Lo âu | |
Những rối loạn hệ thần kinh | Dị cảm ở chi dưới | Choáng vảng
Đau đầu |
Dị cảm | Suy giảm trí nhớ | |
Những rối loạn ở mắt | Cảm giác bất thường ờ mắt
Rối loạn thị giác |
Nhìn mờ | |||
Những rối loạn ở tai và tiền đình | Ù tai | Chóng mặt | |||
Những rối loạn
ở tim |
Kéo dài khoảng QT (xem phẩn 4.4 và 4.5) | ||||
Nhũng rối loạn ngực, trung thất và hô hấp | Khó thở | Khó thở khi
Nằm |
|||
Những rối loạn dạ dày ruột | Buồn nôn | Đau bụng
Táo bón Tiêu chảy Nôn |
Chướng
bụng Khô miệng Loạn vị giác Đầy hơi |
||
Những roi loạn da và mô dưới da | Tăng tiết mồ hôi | Trímg cá
Hói Ngứa Nổi ban |
Da phồng rộp | Phù mạch
Mày đay (Mè đay) |
|
Nhũng rối loạn cơ xương và mô liên kết | Đau lung | Đau cơ xương Đau ở đầu chi | Đau khớp Chuột rút cơ
Yếu cơ Đau cơ |
Cứng khớp Sưng khớp
Cứng cơ xương Viêm xương khớp |
Đau xương |
Những rối loạn tuyến vú và hệ sình sản | Rối loạn
cương Mất ham muốn tinh dục |
Vú to
Đau tuyến vú Teo tinh hoàn Đau tinh hoàn |
Không xuất tinh được | ||
Những rối loạn toàn thân và tại vị trí tiêm | Suy nhược | Mệt mỏi
Chảy máu tại điếm tiêm Viêm tại điểm tiêm Đai tại điểm tiêm Phản ứng tại điểm tiêm Phù |
Ngủ lịm
Đau Rét run Ngủ gà |
Đau ngực
Rối loạn điều hòa vận động Giả cúm Sốt |
Khó chịu |
Thăm khám | Tăng Alanine aminotransfer ase
‘lang Aspartate aminotransfer ase Tăng creatinine máu Tăng urc máu tăng cân |
Tăng alkaline phosphatase máu
Tăng nhiệt độ cơ thể Giảm cân |
Tăng huyết áp |
Triptorelin gây tăng thoáng qua nồng độ testosteron trong máu trong tuần đầu tiên sau khi tiêm mũi dầu tiên của dạng phóng thích kéo dài. Đo tăng nồng dộ tcstosteron trong máu, một số ít bệnh nhân (< 5%) có thể tạm thời nặng lên các dấu hiệu và triệu chúng của ung thư tuyến tiền liệt (bùng phát khối u), biểu hiện thường gặp là táng các triệu chứng đường tiết niệu (<2%) và đau do di căn (5%), có thể xử lý bang việc diều trị triệu chứng. Nhũng triệu chứng này thoáng qua và thường biên mãi trong 1 đến 2 tuần.
Một số ca lẻ tẻ, triệu chứng của di căn trầm trọng hơn như tắc nghẽn đường tiểu hoặc chèn ép tủy. Vì vậy, những bệnh nhân có tổn thương di căn cột sống và/ hoặc tắc nghẽn đường tiêu trên hoặc dưới nên được theo dõi chặt chẽ trong những tuân đau điêu trị (xem phân NHỮNG LƯU Ý ĐẶC BIỆT VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG).
Sử dụng GnRH đồng vận để điều trị ung thư tuyến liền hệt có thể liên quan đến tăng mât xương vá có thể dẫn đến loãng xương và tăng nguy cơ gãy xương.
Tăng tế bào lympho đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng các chất tương tự GnRH. Sự tăng thứ phát tế bào lympho này rõ ràng liên quan đến cãt tình hoàn bang GnRH dông vận và gợi ý rằng các hormon sinh dục liên quan đến sự teo tuyến ức.
Bệnh nhân điều trị lâu dài bằng chất tương tự GnRH kết hợp với xạ trị có thể có nhiều tác dụng phụ hơn đặc biệt là dạ dày ruột, liên quan đến xạ trị.
Sử dung nạp ở phái nữ (xem phần NHŨNG LƯU Ý ĐẶC BIỆT VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG)
Như là hậu quả của giảm nồng độ oestrogen, những phản ứng có hại thường gặp nhất được báo cáo là (gặp > 10%); đau đầu, giảm ham muốn tình dục, rối loạn giấc ngủ, thay đổi khí sắc, giao hợp đau, thống kinh, chảy máu sinh dục, hội chứng quá kích buồng trứng, phì đại buồng trứng, đau vùng chậu, đau bụng, khô âm đạo âm hộ, tăng tiết mồ hôi, nóng bừng.
Những phản ứng có hại đã được báo cáo dưới đây, được xem xét ít nhất có thế liên quan đến điều trị triptorelin. Hầu hết chứng được biết là liên quan đến cắt buồng trứng bằng phẫu thuật hoặc bằng thuốc.
Tần suất của những phản ứng có hại được phân loại như sau: rất thường xuyên (>1/10); thường xuyên (>1/100 đến <1/10); không thường xuyên (>1/1,000 đến <1/100); hiếm (>1/10,000 đến <1/1,000). Những phản ứng có hại được báo cáo sau khi đưa ra thị trường có thể không xác định được tần suất, thì được báo cáo là không biết.
Hệ thống cơ quan | Rất thường xuyên | Thường xuyên | Tần suất không biết |
Những rối loạn hệ miễn dịch | Phản ứng quá mẫn | ||
Những rối loạn tâm
thần |
Rối loạn giấc ngủ Thay đổi khí sác | Trầm cảm | Lo âu
Tình trạng lú lẫn |
Những rối loạn hệ
Thần kinh |
Đau đầu | Choáng váng | |
Những rối loạn ở mắt | Nhìn mờ
Rối loạn thì giác |
||
Những rối loạn ở tai và tiền đình | Chóng mặt | ||
Những rối loạn
mạch |
Nóng bừng | ||
Những rốí loạn trung thất, ngực và hô hấp | Khó thở | ||
Những rối loạn dạ dày ruột | Buồn nôn
Đau bụng Khó chịu ở bụng |
Tiêu chày
Nôn |
|
Những rối loạn da và mô duới da | Táng tiết mồ hôi | Phù mạch
Ngứa Nổi ban Mày day/Me đay |
|
Nhũng rối loạn cơ xương và mô liên kết | Đau khớp
Chuột rút |
Đau cơ
Yếu cơ |
|
Những rối loạn tuyến vú và hệ sinh sản | Giao hợp đau
Thống kinh Chảy máu sinh dục (bao gồm rong kinh, rong huyết) Giảm ham muốn tình dục Hội chứng quá kích buồng trứng Phi đại buồng trứng Đau vùng chậu Khô âm đạo |
Đau vú | Vô kinh |
Những rối loạn toàn thân và tại vị trí tiêm | Chảy máu tại điểm tiêm
Viêm tại điểm tiêm Đau tại điểm tiêm |
Sốt
Khó chịu/Khó ở |
|
Thăm khám | Tăng cân | Tăng huyết áp |
Khi bắt đầu điều trị, các triệu chứng của lạc nội mạc tử cung bao gồm đau vùng chậu, thông kình có thế trầm trọng hơn với lần suất rất thường gặp (> 10%) do tăng thoáng qua nồng độ oestradiol trong huyết tương. Những triệu chứng này là thoáng qua và thường biến mất trong 1 -2 tuần.
Chảy máu sinh dục bao gồm rong kinh và rong huyết có thể xảy ra trong tháng đầu tiên sau khi liêm mũi đầu tiên.
Sử dụng lâu dài GnRH đồng vận có thể dẫn đến mất xương và có nguy cơ loãng xương.
Sự dung nạp ở trẻ em (xem phần Những lưu ý dặc biệt và thận trọng khi dùng)
Như là với GnRH đồng vận khác, những phản ứng có hại liên quan đen diều trị bang triptorelin dược quan sát thấy nhiều nhất trong các nghiên cứu lâm sàng là do tác động dược lý mong đợi của thuốc. Những tác động này bao gồm cả chảy máu âm đạo có thể rất nhẹ (vết máu).
Những phản ứng cỏ hại dưới đây đã được báo cáo. Chúng ít nhất có thể liên quan đến điều trị bằng triptorelin. Tần suất của những phản ứng có hại được phân loại như sau: rất thường xuyên (>1/10), thường xuyên (>1/100 đến 1/10): không thường xuyên (>1/1,000 đến <1/100) Những phản ứng có hại được báo cáo sau khi đưa ra thị trường có thế không xác dịnh dược tần suất, thi được báo cáo là “không biết”.
Hệ thống cơ quan | Kất thường xuyên | Thường xuyên | Không thường xuyên | Tần xuất không biết |
Những rối loạn hệ miễn dịch | lang nhạy cảm | Sốc phản vệ (được báo cáo ở người lớn) | ||
Nhũng rối loạn dinh dưõng và chuyển hóa | Béo phì | |||
Nhũng rối loạn tâm thần | Rối loạn khí săc | Trầm cảm | ||
Những rối loạn loạn thần kinh | Đau đầu | |||
Những rối loạn ở mắt | Giảm thị giác | |||
Nhũng roi loạn mạch | Nóng bìrng | Tăng huyết áp | ||
Những rối loạn ngực, trung thất và hô hấp | Chảy máu cam | |||
Những rối loạn
tiêu hóa |
Đau bụng | Nôn
Táo bón Buồn nôn |
||
Những rối loạn da và mô dưới da | Ngứa
Mày đay Noi ban Trứng cá |
|||
Những rối loạn cơ xương và mô liên kết | Đau cổ | Đau cơ | ||
Những rối loạn vú và hệ sinh sản | Chảy máu âm đạo bao gồm chảy máu âm đáo nhẹ (vết máu) | Đau vú | ||
Nhũng rối loạn toàn thân và tại điểm tiêm | Phán ứng tại điểm tiêm (bao gồm đau tại điểm tiêm, chảy máu tại điểm tiêm, viêm tại điểm tiêm) | Khó chịu | ||
Thăm khám | Tăng cân | Tăng prolactin huyết thanh |
Chảy máu âm đạo có thể xảy ra trong tháng sau khi tiêm mũi đầu tiên.
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
Cần điều trị triệu chứng nếu xảy ra quá liều.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi: