Paclitaxel 6 mg.
Dung dịch tiêm truyền
Công dụng:
Paclitaxel là thuốc mới chống vi ống, tập hợp được các vi ống từ ống nhị phân tử và ổn định các vi ống do ức chế quá trình giải trùng hợp. Sự ổn định này ức chế sự tổ chức lại bình thường của lưới vi ống, là điều cốt yếu cho pha nghỉ (gian kỳ) của quá trình phân bào giảm nhiễm và hoạt động của ty lạp thể. Hơn nữa, paclitaxel cũng thúc đẩy hình thành các cấu trúc bất thường của các bó vi ống từ đầu tới cuối chu kỳ của tế bào, thúc đẩy vô số các thể sao của vi ống trong thời kỳ gián phân.
Chỉ định:
Ung thư buồng trứng: Trong hóa trị đầu tiên của ung thư buồng trứng, paclitaxel phối hợp với cisplatin được chỉ định điều trị cho bệnh nhân ung thư buông trứng tiến triển hoặc còn tồn tại (>1cm), sau khi đã phẫu thuật.
Ung thư vú: Trong điều trị hỗ trợ ung thư vú, paclitaxel được chỉ định điều trị ung thư biểu mô di căn ở vú có hạch dương tính sau phác đồ dùng anthracyclin và cyclophosphamid (AC). Trong đơn trị liệu, paclitaxel được chỉ định trong điều trị ung thư biểu mô di căn ở vú cho bệnh nhân đã thất bại hoặc không phù hợp với liệu pháp anthracyclin.
Ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC): Paclitaxel phối hợp với cisplatin được chỉ định trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ ở bệnh nhân không được phẫu thuật điều trị và/hoặc không chiếu tia.
Usareom Kaposi ở bệnh nhân AIDS (KS): Paclitaxel được chỉ định điều trị cho bệnh nhân AIDS bị u sarcom Kaposi tiến triển thất bại trong liệu pháp anthracyclin dạng liposom trước đó.
Cách dùng:
Thuốc được dùng để tiêm truyền
Liều dùng:
Trước khi điều trị bằng Paclitaxel tất cả các bệnh nhân phải dùng trước các thuốc Dexamethason, Diphenhydramin, Cimetidin hoặc ranitidin.
Hóa trị ban đầu cho ung thư buồng trứng: Chế độ liều phối hợp paclitaxel và cisplatin được khuyến cáo sử dụng. Theo khoảng thời gian truyền tĩnh mạch, có 2 mức liều paclitaxel được khuyến cáo: paclitaxel 175 mg/m2 tiêm truyền trong 3 giờ, tiếp theo đó là cisplatin 75 mg/m23 tuần 1 lần hoặc paclitaxel 135 mg/m2tiêm truyền 24 giờ, tiếp theo đó cisplatin 75 mg/m2 điều trị cách quãng 3 tuần giữa 2 đợt. Các cách phối hợp khác còn đang nghiên cứu.
Hóa trị thứ hai cho ung thư buồng trứng:
Liều khuyến cáo của paclitaxel là 175 mg/m2dùng trong 3 giờ, có thời gian cách quãng 3 tuần giữa 2 đợt. 4
Điều trị hỗ trợ trong ung thư vú:
Liều khuyến cáo của paclitaxel 14 175mg/m2 dùng trong 3 giờ, 3 tuần 1 đợt trong 4 đợt sau khi điều trị AC.
Hóa trị ban đầu cho ung thư vú:
Khi sử dụng phối hợp với doxorubicin (SOmg/m2), paclitaxel được chỉ định điều trị 24 giờ sau khi dùng doxorubicin. Liều khuyến cáo của paclitaxel 14 220 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 3 giờ, cách quãng 3 tuần giữa các đợt.
Khi dùng phối hợp với trastuzumab, liều khuyến cáo của paclitaxel 18 175 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 3 giờ, cách quãng 3 tuần giữa các đợt. Truyền tĩnh mạch paclitaxel có thể bắt đầu từ ngày sau khi dùng trastuzumab liều đầu hoặc ngay sau khi dùng các liều tiếp theo của trastuzumab nếu như liều trước đó của trastuzumab được dung nạp tốt.
Hóa trị thứ hai của ung thư vú:
Liều khuyến cáo của paclitaxel là 175 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 3 giờ với khoảng cách 3 tuần giữa các đợt.
Điều trị NSCLC tiến triển: Paclitaxel 175 mg/m2 dùng trong 3 giờ, tiếp theo là cisplatin 80 mg/m2 có thời gian cách quãng 3 tuần lễ giữa 2 đợt.
Điều trị sareom Kaposi liên quan đến AIDS:
Liều khuyến cáo của paclitaxel là 100 mg/mm3 truyền tĩnh mạch trong 3 giờ, 2 tuần 1 lần.
Các liều kế tiếp của paclitaxel nên được chỉ định theo khả năng dung nạp thuốc của các cá nhân.
Paclitaxel không nên chỉ định lại cho đến khi lượng bạch cầu trung tính > 1500mm3 1000/mm cho bệnh nhân KS) và lượng tiểu cầu > 100000/mm375000/mm cho bệnh nhân KS).
Bệnh nhân đã bị giảm bạch cầu trung tính nặng (lượng bạch cầu trung tính < 500/mm3 trong >7 ngày) hoặc bệnh nhân bị thần kinh ngoại vi nặng nên được giảm liều xuống 20% cho các đợt điều trị tiếp theo (25% cho bệnh nhân KS).
Không dùng cho người mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc
Lưu ý khi sử dụng cho một số đối tượng đặc biệt:
Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú: Thận trọng khi sử dụng cho phụ nữ mang thai và cho con bú.
Người lái xe: Thận trọng khi sử dụng cho đối tượng lái xe và vận hành máy móc nặng, do có thể gây ra cảm giác chóng mặt, mất điều hòa,..
Người già: Cần tham khảo ý kiến của bác sĩ khi sử dụng liều lượng cho người trên 65 tuổi.
Trẻ em: Để xa tầm tay trẻ em
Một số đối tượng khác: Lưu ý khi sử dụng cho người mẫn cảm với các thành phần của thuốc.
Ưu điểm:
Chất lượng sản phẩm tốt, cho hiệu quả nhanh chóng trong điều trị ung thư
Nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng được sản xuất theo dây chuyền hiện đại
Nhược điểm:
Gây ra nhiều tác dụng phụ
Cần có sự chỉ định và giám sát của bác sĩ
Có thể gây ra các phản ứng quá mẫn nếu sử dụng quá liều lượng hoặc không đúng cách.
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng:
Rất thường gặp: nhiễm trùng (chủ yếu là nhiễm trùng đường tiểu và đường tiêu hóa trên), với một số trường hợp có báo cáo tử vong.
Ít gặp: sốc nhiễm nhiễm trùng.
Hiếm gặp: viêm phổi, viêm màng bụng, nhiễm khuẩn.
Rối loạn máu và hệ thống bạch huyết:
Rất thường gặp: suy tủy, giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, chảy máu.
Hiếm gặp: giảm bạch cầu trung tính gây sốt.
Rất hiểm gặp: ung thư bạch cầu dạng tủy cấp, hội chứng loạn sản tủy.
Rối loạn hệ thống miễn dịch:
Rất thường gặp: các phản ứng mẫn cảm nhẹ (chủ yếu là đỏ bừng và phát ban)
Ít gặp: các phản ứng mẫn cảm rõ rệt cần phải điều trị (như hạ huyết áp, phù nề mạch thần kinh, tình trạng hô hấp nguy cấp, mày đay lan tỏa, rét run, đau lưng, tìm nhịp nhanh, đau bụng, đau ở chi, toát mồ hôi và tăng huyết áp).
Hiếm gặp: các phản ứng phản vệ.
Rất hiếm gặp: sốc phản vệ.
Báo ngay cho bác sĩ các phản ứng phụ gặp phải để có biện pháp xử trí kịp thời.
Tương tác có thể làm giảm hiệu quả của sản phẩm hoặc gia tăng nguy cơ mắc các tác dụng phụ. Vì vậy, bạn cần tham khảo ý kiến của dược sĩ, bác sĩ khi muốn dùng đồng thời với các loại thuốc khác
Quên liều: Dùng liều đó ngay khi nhớ ra. Không dùng liều thứ hai để bù cho liều mà bạn có thể đã bỏ lỡ. Chỉ cần tiếp tục với liều tiếp theo.
Quá liều: Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Nơi thoáng mát, nhiệt độ không quá 30 độ C, tránh ánh sáng